Nói khái quát, nội dung đánh giá năng lực môn Tiếng Việt của học sinh lớp 1 là những phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe đã quy định trong chương trình. Cụ thể, có thể nêu ra các nội dung Tiếng Việt cần đánh giá học sinh lớp 1 sau đây: a) Đọc
3. Hướng dẫn đánh giá ĐRL cấp Lớp (dành cho Cố vấn học tập) download file đính kèm tại đây. 4. Hướng dẫn đánh giá ĐRL cấp Khoa/Viện. download file đính kèm tại đây. 5. Phiếu đánh giá điểm rèn luyện ( Dành cho sinh viên các khóa 60 trở về trước học theo tiến độ chậm)
1 Bản chất đánh giá trong lớp học; 2 Vai trò của đánh giá trong lớp học; 3 Kỹ thuật đánh giá lớp học; 4 Các hình thức đánh giá lớp học. 4.1 a) Đánh giá thông qua bài kiểm tra; 4.2 b) Đánh giá thông qua quan sát; 4.3 c) Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận nhóm; 4.4 d) HS tự đánh giá; 4.5 e) Đánh giá đồng đẳng
HƯỚNG DẪN NỘP HỒ SƠ XÉT TUYỂN THEO PHƯƠNG THỨC XÉT KẾT QUẢ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA ĐH QUỐC GIA TPHCM ( ) THÔNG BÁO ĐIỀU CHỈNH THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ XÉT TUYỂN PHƯƠNG THỨC TỔNG HỢP VÀ PHƯƠNG THỨC XÉT KẾT QUẢ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ( ) LỄ KÝ KẾT THỎA THUẬN HỢP TÁC GIỮA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
1 ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH PHỔ THÔNG THEO CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC PGS.TS. Nguyễn Công Khanh Giám đốc trung tâm ĐBCLGD&KT, Trường ĐNSPHN 1. Vai trò của kiểm tra đánh giá học sinh trong qua trình dạy và học
Đối tượng 4 (ĐT4): Thí sinh có kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tổ chức đợt năm 2022, tốt nghiệp THPT hoặc tương đương theo quy định của Bộ GD & ĐT Bản hướng dẫn về Quy tắc Ứng xử này giúp sinh viên hiểu rõ cách thức ứng
YCIoG2h. Hướng dẫn đánh giá học sinh trên phần mềm VNEDU Hướng dẫn tải giáo án chuẩn kiến thức năm học 2019 – 2020. Hướng dẫn tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên Cách chỉnh sửa giáo án Word đúng chuẩn kiến thức Cách hủy lệnh in khi đang in giữa chừng
Cách đánh giá, xếp loại cuối năm với học sinh tiểu học, THCS, THPT Ảnh minh họa 1. Đánh giá, xếp loại cuối năm học với học sinh tiểu học Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện - Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức + Hoàn thành xuất sắc Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên; + Hoàn thành tốt Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên; + Hoàn thành Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên; + Chưa hoàn thành Những học sinh không thuộc các đối tượng trên. - Ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá giáo dục và các thành tích của học sinh được khen thưởng trong năm học vào Học bạ. 2. Đánh giá, xếp loại cuối năm học với học sinh THCS, THPT Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm * Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm - Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; - Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. * Xếp loại hạnh kiểm Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại Tốt T, khá K, trung bình Tb, yếu Y sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh. * Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm - Loại tốt + Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; + Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu; + Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình; + Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập; + Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; + Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân. - Loại khá Thực hiện được những quy định của loại tốt nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý. - Loại trung bình Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm. - Loại yếu Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây + Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa; + Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; + Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi; + Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác. Đánh, giá xếp loại học lực Học lực được xếp thành 5 loại Giỏi G, khá K, trung bình Tb, yếu Y, kém Kém. Hình thức đánh giá * Đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức - Đạt yêu cầu Đ Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau + Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra; + Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra. - Chưa đạt yêu cầu CĐ Các trường hợp còn lại. * Đối với các môn còn lại Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số. - Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Tiêu chuẩn xếp loại cả năm học * Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây - Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây - Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại yếu Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. * Loại kém Các trường hợp còn lại. Lưu ý Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. Khoản 2 Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT; Điều 3, 4, 6, 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT; khoản 1 Điều 1, khoản 1 Điều 2, khoản 6, 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Điểm số luôn là vấn đề được các bạn học sinh quan tâm trong quá trình học tập của mình. Bởi vì điểm số sẽ quyết định các danh hiệu đạt được. Và có đủ điều kiện lên lớp hay xét tuyển hay không. Cách tính điểm trung bình môn cả năm sẽ được Reviewedu cập nhập và chia sẻ dưới đây. Các bạn hãy cùng tham khảo cách tính điểm trung bình môn học để theo dõi được học lực của mình dễ dàng hơn nhé! Nội dung bài viết1 Tại sao cần tính điểm học sinh giỏi cấp 1?2 Đánh giá định kỳ của học sinh tiểu học3 Cách tính điểm học sinh giỏi cấp 14 Khen thưởng cho học sinh giỏi cấp 15 Kết luận Tổng điểm trung bình cả năm sẽ là kết quả học tập của 2 kỳ. Trong đó kỳ 2 được ưu tiên nhân đôi hệ số. Điểm trung bình cả năm phản ánh quá trình học tập cũng như khả năng tiếp thu của người học. Với số điểm này, giáo viên có thể đánh giá xem học sinh của mình có hiểu bài hay không. Và khả năng ghi nhớ của chúng tốt như thế nào. Điểm trung bình cả năm là điểm số của rất nhiều bài kiểm tra được tổng hợp lại. Có thể kể đến như là bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và kiểm tra học kì. Điểm trung bình cả năm hay điểm tổng kết là mức điểm giúp giáo viên sẽ đánh giá được năng lực cũng như mức độ học tập của học sinh. Cách tính điểm học sinh giỏi lớp 1 là cách đánh giá suốt quá trình học tập 1 năm của các em học sinh. Giúp các bậc phụ huynh và giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của các em học sinh, con em mình. Từ đó có cách điều chỉnh, kế hoạch học tập cho các em một cách phù hợp. Đánh giá định kỳ của học sinh tiểu học Cách đánh giá định kỳ của học sinh tiểu học Đánh giá định kỳ về nội dung của các môn học hoạt động giáo dục tiểu học. Được thực hiện vào giữa học kỳ 1, cuối học kì 1, giữa học kỳ II và cuối năm. giáo viên bộ môn căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên. Để đánh giá và xác định học lực của học sinh theo các mức hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành. Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, các môn học bắt buộc kiểm tra định kỳ đó là Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lý, Khoa học, Tin học và công nghệ. Tuy nhiên đối với lớp 4, 5 có thêm bài kiểm tra giữa kỳ của môn Toán, Tiếng Việt Quy định về đánh giá định kỳ ở học sinh tiểu học giáo viên chủ nhiệm kết hợp với giáo viên bộ môn dạy của lớp. Thông qua kết quả đánh giá của giữa kỳ và cuối học kỳ 1, 2. Để có thể đánh giá năng lực của mỗi học sinh theo một cách chính xác và công bằng nhất. Đánh giá theo các mức sau đây Tốt Đáp ứng tốt yêu cầu của sự giáo dục có biểu hiện rõ và thường xuyên Đạt Đáp ứng yêu cầu giáo dục có biểu hiện nhưng chưa thường xuyên Cần cố gắng Chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ ràng và thường xuyên Cách tính điểm học sinh giỏi cấp 1 Theo quy định mới của Bộ GD&ĐT học sinh, thì học sinh tiểu học sẽ không đánh giá giỏi, khá, trung bình nữa. Mà sẽ đánh giá theo 4 mức hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành. Thông tư 27/2020-TT-BGDĐT quy định đánh giá học sinh tiểu học sẽ bắt đầu áp dụng từ học sinh lớp 1 Hoàn thành xuất sắc Đối với những học sinh có kết quả đánh giá các môn học và các hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt. Có phẩm chất và năng lực đạt mức tốt trở lên. Các bài kiểm tra cuối kỳ của môn học đạt từ 9 điểm trở lên. Hoàn thành tốt Các học sinh chưa đạt mức hoàn thành xuất sắc. Nhưng có kết quả đánh giá các môn học hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt hoặc hoàn thành. Các phẩm chất và năng lực được đánh giá tốt hoặc đạt, Bài kiểm tra cuối kỳ năm học phải đạt từ 5 điểm trở lên Hoàn thành Là những học sinh chưa đạt mức hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành tốt. Tuy nhiên có kết của đánh giá các môn học, các hoạt động khác đạt mức hoàn thành hoặc hoàn thành tốt. Các phẩm chất và năng lực đạt mức tốt hoặc đạt. Các bài kiểm tra định kì các môn học phải đạt từ 5 điểm trở lên. Chưa hoàn thành Là những học sinh còn lại không thuộc các đối tượng trên Khen thưởng cho học sinh giỏi cấp 1 Khen thưởng cuối năm học Những học sinh được đánh giá kết quả ở mức Hoàn thành xuất sắc sẽ được khen thưởng danh hiệu xuất sắc Những học sinh hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức hoàn thành tốt. Đồng thời có thành tích xuất sắc ít nhất một môn học. Hoặc có tiến bộ rõ rệt về phẩm chất, năng lực. Được tập thể công nhận sẽ được khen thưởng danh hiệu học sinh Tiêu biểu. Khen thưởng đột xuất. Học sinh có thành tích xuất sắc đột xuất trong năm học được nhà trường xem xét và cấp giấy khen thưởng Những học sinh có thành tích, cố gắng trong quá trình học tập rèn luyện phẩm chất. Hoặc có những việc làm tốt được khen thưởng Do vậy Theo thông tư mới của bộ GD&ĐT kể từ năm học 2020-2021 sẽ không còn danh hiệu học sinh giỏi, tiên tiến. Mà thay vào đó sẽ áp dụng khen thưởng cho danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh tiêu biểu đối với cấp 1. Kết luận Tuy có một số thay đổi mới về cách khen thưởng và tính điểm đối với học sinh cấp 1. Nhưng cơ bản vẫn giữ lại cách đánh giá theo những năm trước về học lực và rèn luyện. Hy vọng qua bài viết trên của Reviewedu đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về cách tính điểm học sinh giỏi cấp 1. Đăng nhập
Hướng dẫn đánh giá học sinh lớp 1 theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT. Xin mời thầy cô bấm vào những link dưới đây để tải thêm tài liệu khác Thông tư 27/2020 ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học. Thông tư 32/2018 Ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Giáo án lớp 1 cả 5 bộ sách mới Giáo án lớp 2 đến lớp 5 và giáo án Phát triển năng lực
>> Giáo dục, tuyển sinh, khoa giáo, học đường Hướng dẫn đánh giá học sinh lớp 1 Các bài kiểm tra định kỳ như giữa kỳ 1, cuối kỳ 1, giữa kỳ 2 được đánh giá bằng nhận xét. Giáo viên GV không được sử dụng các hình thức chê trách như ký hiệu mặt buồn hay đánh giá C, D, ..., so sánh học sinh HS trong bất kỳ hoàn cảnh nào với bất kỳ động cơ nào, không tạo áp lực cho HS và phụ huynh. Đó là một phần nội dung trong văn bản hướng dẫn tạm thời việc đánh giá đối với HS lớp 1 trong năm học 2013-2014 vừa được Sở GD&ĐT ban hành sáng 12-9. Giáo viên sẽ đánh giá học sinh thường xuyên hơn thông qua các nhận xét Theo đó, giáo viên phải đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, không cho điểm trong suốt quá trình tổ chức dạy học. Bài kiểm tra cuối năm của các môn Tiếng Việt, Toán, Tin học, Tiếng dân tộc được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân kết hợp với nhận xét những ưu điểm, hạn chế và góp ý, sửa lỗi cho HS. Riêng các bài kiểm tra định kỳ như giữa kỳ 1, cuối kỳ 1, giữa kỳ 2 được đánh giá bằng nhận xét. Đối với môn Ngoại ngữ sẽ thực hiện đánh giá theo quy định của Đề án áp dụng riêng cho từng ngoại ngữ. Còn các môn Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Thủ công được đánh giá bằng nhận xét như các năm học trước theo Thông tư 32 của Bộ GD&ĐT ban hành năm 2009. Trong quá trình dạy, giáo viên có thể nhận xét bằng miệng qua từng bài học, bài viết dưới 20 phút, quan sát học sinh học tập, vận dụng kiến thức, kỹ năng để khuyến khích, hỗ trợ các em kịp thời, không tạo áp lực cho HS và phụ huynh. Riêng với HS chưa biết đọc, giáo viên động viên kèm theo nhận xét bằng lời trực tiếp. Sở cũng hướng dẫn cụ thể, GV nhận xét phải dựa theo mức độ HS hoàn thành theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Như HS hoàn thành tốt bài làm, GV có thể nhận xét “Bài làm tốt, đáng khen” hoặc “Thầy Cô rất hài lòng về bài làm của em. Tiếp tục như thế em nhé”; HS hoàn thành bài làm đạt kết quả khá, GV có thể nhận xét “Bài làm khá tốt, nếu… em sẽ có kết quả tốt hơn” hoặc “Bài của em đã hoàn thành khá tốt. Để đạt kết quả tốt hơn, em cần…; HS chưa hoàn thành bài làm thì nhận xét “Em cần nỗ lực nhiều hơn, cần… và… Thầy Cô tin chắc em sẽ có kết quả tốt hơn.” hoặc “ Em đã cố gắng thực hiện bài làm. Nếu lưu ý những điểm như…, em sẽ có kết quả cao hơn”; Nếu HS có nhiều tiến bộ, GV nhận xét “Em đã có nhiều tiến bộ trong việc… và… Thầy Cô tự hào về em”… Khuyến khích học sinh tự đánh giá mình trong quá trình học tập Sở cũng khuyến khích cho các em HS tự đánh giá mình trong quá trình học tập hoặc hoạt động, đưa cho bạn bè cùng đọc và báo cáo lên để GV xác nhận và hướng dẫn thêm. Phụ huynh cần phối hợp với GV, ghi ý kiến vào sổ liên lạc để kịp thời thông tin cho GV tham khảo nhằm động viên, giúp đỡ, rèn luyện các em học tập. Đánh giá và xếp loại học lực của HS tiểu học gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Các môn học Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công lớp 1, 2, 3, Thể dục được đánh giá bằng nhận xét trong suốt quá trình học. Số lần đánh giá thực hiện theo sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá loại học lực từng môn Đối với các môn chấm điểm kèm nhận xét có bốn mức giỏi, khá, trung bình và yếu; đối với các môn đánh giá bằng nhận xét có ba mức hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành. Những môn nào HS bị xếp loại yếu hoặc chưa hoàn thành sẽ được kiểm tra bổ sung hoặc bồi dưỡng, đánh giá lại. Tuy nhiên, không quá ba lần/môn vào cuối năm học hoặc sau hè. Trích Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT quy định đánh giá và xếp loại HS tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành ngày 27-10-2009 Theo tác giả Phạm Anh - Báo Pháp Luật TPHCM
hướng dẫn đánh giá học sinh lớp 1