Học sinh Nguyễn Tri Phương làm bao bì đồ ăn chín. Quy trình dạy STEM theo chủ đề thường chia thành 3 đến 4 bài học (trong 8 tiết). Bài 1: Câu chuyện kĩ thuật; Bài 2: Tập làm kĩ sư; Bài 3: Thử nghiệm vật liệu; Bài 4: Thử thách kĩ thuật. Dự án "Kĩ thuật bao bì" được dạy trong 3 bài (8 tiết).
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ phiếu bài tập, các băng giấy để luyện tập vận dụng kiến thức mới: * Phiếu bài tập: Học sinh nhìn, đếm theo chục rồi viết số theo mẫu. Từ đó học sinh xác định được số chục, số đơn vị và đọc số đó.
+ Các nội dung kiến thức liên quan trong các môn Tin học, Giáo dục công dân, Công nghệ, phân môn Mĩ thuật. Môn Tin học lớp 6, Bài thực hành 1: Sử dụng trình duyệt Web; Bài 7: Thêm hình ảnh dề minh họa. Môn Công nghệ lớp 6, Bài 4: Ăn uống hợp lí; Bài 5: Vệ sinh an toàn thực phẩm.
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ MÔN TIẾNG ANH - LỚP 8 - HỆ 10 NĂM TÊN CHỦ ĐỀ: NATURAL DISASTERS A. Cơ sở hình thành - Kiến thức của chủ đề được lấy ở bài học số 9 (Unit 9) trong SGK tiếng Anh lớp 8 hệ 10 năm. B. Sự cần thiết phải
This article presents studied results of the connection between quality of training services and student's satisfaction at TTU. The result based on questionnaires from 396 students with 26 questions regarding 5 factors affecting quality of training
1 Chuyên đề 3 Dạy học tích hợp trong môn Toán ở tiểu học Những nội dung chính được đề cập: 1. Quan niệm, mức độ, hình thức của dạy học tích hợp trong môn Toán tiểu học 2. (tháng 8/2015) nêu rõ "Hệ thống các môn học được thiết kế theo định hướng bảo đảm
g58aU. Ngày đăng 27/08/2018, 0826 Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 Ngày soạn 1/11/2015 Ngày giảng Từ ngày 4/11/2015 đến ngày 11/11/2015 Giáo án dạy học theo chủ đề Môn sinh học Tiết 23 – 25 CHỦ ĐỀ 1 TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH QUANG HỢP CỦA CÂY A TỔNG QUÁT VỀ CHỦ ĐỀ I LÍ DO CHỌN CHỦ ĐỀ - Quang hợp là trình quan trọng sống Nhờ quang hợp mà sinh vật hô hấp và phát triển - Các vấn đề về quang hợp giảng dạy chương trình lớp có nội dung thuộc bài bao gồm bài 21, 22 Trong hai bài này theo phân phối chương trình chia làm tiết Nội dung bài có phần cho học sinh làm thực hành tương đối khó và thời gian Phần bài 21 và phần bài 22 tơi gộp vào Để có nhìn thuận tiện và thấu đáo về quang hợp xanh định gộp bài lại thành chủ đề “Tìm hiểu trình quang hợp cây” và tiến hành dạy song song bài giúp học sinh lĩnh hội kiến thức cách logic và có nhìn xun suốt toàn chủ đề II HỆ THỐNG KIẾN THỨC CỦA CHỦ ĐỀ Chủ đề thực tiết từ tiết 23 đến tiết 25 theo Kế hoạch dạy học Gồm nội dung chính - Nội dung 1 Các thí nghiệm chứng minh nguyên liệu và sản phẩm tạo trình quang hợp - Nội dung 2 Quang hợp là gì? Ý nghĩa quang hợp - Nội dung 3 Ảnh hưởng điều kiện bên ngoài đến quang hợp - Nội dung 4 Kiểm tra chủ đề B NỘI DUNG CHỦ ĐỀ I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ a Kiến thức -Xác định chất mà chế tạo và thải có ánh sáng - Hiểu cần chất để chế tạo tinh bột - Trình bày khái niệm quang hợp - Vận dụng kiến thức để giải thích vấn đề thực tiễn Vì phải trồng điều kiện đủ ánh sáng, làm để có mơi trường lành b Kĩ năng - Rèn kĩ chuẩn bị thí nghiệm nhà - Rèn kĩ hợp tác, lắng nghe Tự tin trình bày ý kiến trước tổ, lớp - Kĩ làm việc nhóm, thuyết trình, báo cáo - Kĩ sử dụng công nghệ thông tin GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học Trang Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 c Thái độ - Có ý thức bảo vệ mơi trường - Ý thức giữ gìn sức khỏe cộng đồng Các lực hướng tới a Năng lực chung Giải vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tự học, tư sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin… b Năng lực chuyên biệt Năng lực kiến thức sinh học, lực nghiên cứu khoa học II BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ KIẾN THỨC VÀ NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN Các mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp − Định nghĩa − Phân biệt - Xác định quang hợp quan chính bản chất - Mô tả tầm thực và nêu quan trọng quang hợp; tầm quan trọng quang hợp điều kiện, quang xanh chất tham gia hợp và sản phẩm - Đưa biện pháp phù tạo thành Các thí hợp cho sản - Viết sơ đồ nghiệm xuất nơng tóm tắt q chứng nghiệp trình quang minh hợp nguyên - Hiểu liệu thí nghiệm sản chứng minh chế tạo phẩm khí, thải khí và tạo cần chất để quang hợp trình Nội dung quang hợp Vận dụng cao − Tiến hành thí nghiệm - Thuốc thử tinh bột - Xác định chất mà chế tạo có ánh sáng; - Xác định chất khí thải chế tạo tinh bột; - Tìm hiểu cần chất nào để chế tạo tinh bột Thảo luận, giải thích kết thí nghiệm đưa kết luận - Giải thích tượng thực tế trồng trọt - Liên hệ bản thân có biện pháp bảo vệ mơi trường, nơi - Có ý thức giữ gìn và trồng nghĩa - Nêu ý Quang − Định nghĩa hợp quang hợp - Giải thích trồng GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học HT PT lực - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tư sáng tạo, tự quản lí - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tư sáng tạo, tụ quản lí - Năng lực kiến thức sinh học, giải vấn đề - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tư sáng tạo, tự quản lí - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tư sáng tạo, Trang Trường THCS Đại Hùng gì? Ý nghĩa quang hợp Ảnh hưởng điều kiện bên đến quang hợp Năm học 2015 - 2016 - Mơ tả tầm trình quang quan trọng hợp quang hợp xanh cần ý đến mật độ và thời vụ để bảo vệ môi trường tụ quản lí - Năng lực kiến thức sinh học, giải vấn đề − Kể tên yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp - Giải thích trồng cần ý đến mật độ và thời vụ − Quan sát khu trồng trọt và đánh giá tính hợp lý về mật độ và thời vụ − Áp dụng kiến thức về quang hợp và yếu tố bên ngoài vào sản xuất - Có ý thức giữ gìn và trồng để bảo vệ môi trường - Năng lực tự học, kiến thức sinh học − Giải thích ảnh hưởng yếu tố bên ngoài lên quang hợp - Năng lực tư sáng tạo, tự quản lí - Năng lực tự học, kiến thức sinh học III CHUẨN BỊ Phương pháp Hoạt động nhóm, thảo luận cặp đơi, đàm thoại gợi mở, thuyết trình, giải vấn đề, thực hành… bị a Giáo viên - Máy chiếu, máy tính, giáo án - Tranh ảnh, video, số liệu liên quan đến vấn đề quang hợp - Phiếu học tập sinh - Nghiên cứu trước chủ đề - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, thông tin về quang hợp - Bài viết tuyên truyền, bài báo cáo CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Ổn định 1phút/tiết - Ổn định tổ chức, giới thiệu thành phần - Kiểm tra sĩ số Kiểm tra2 – phút/tiết - Tiết 1 GV kiểm tra việc chuẩn bị bài nhóm GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học Trang Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 ->Lớp phó học tập bao cáo việc chuẩn bị của lớp ? Nêu cấu tạo -> học sinh trả lời -> Học sinh khác nhận xét - Tiết 2 GV kiểm tra việc chuẩn bị bài nhóm ->Lớp phó học tập bao cáo việc chuẩn bị của lớp ? Mô tả thí nghiệm chứng minh tạo tinh bột có ánh sáng ? ? Tại phải trồng nơi có đủ ánh sáng -> học sinh trả lời -> Học sinh khác nhận xét - Tiết 3 GV kiểm tra việc chuẩn bị bài nhóm ->Lớp phó học tập bao cáo việc chuẩn bị của lớp ? Lá sử dụng nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Những nguyên liệu lấy từ đâu? -> học sinh trả lời -> Học sinh khác nhận xét Bài mới 37 – 40 phút/tiết * Giới thiệu chủ đề 1 - phút GVgiới thiệu chủ đề, chiếu nội dung dự kiến Chủ đề học tiết, với nội dung bản sau - Nội dung 1 Các thí nghiệm chứng minh nguyên liệu và sản phẩm tạo trình quang hợp - Nội dung 2 Quang hợp là gì? Ý nghĩa quang hợp - Nội dung 3 Ảnh hưởng điều kiện bên ngoài đến quang hợp - Nội dung 4 Kiểm tra chủ đề * Nội dung 36 – 38 phút/tiết TIẾT TIẾT 23 THEO KHDH Hoạt động thầy trò Nội dung kiến thức cần đạt Định hướng HTPTNL Hoạt động 1 Các thí nghiệm chứng minh nguyên liệu sản phẩm tạo trình quang hợp * Xác định chất mà chế tạo có ánh sáng - GV Yêu cầu HS báo cáo mẫu thí nghiệm lá tía tô chuẩn bị sẵn nhà và tiếp tục tiến hành thí nghiệm thử Iơt 5-10 phút - HS Cả nhóm làm thí nghiệm với mẫu chuẩn bị trước nhà hướng dẫn giáo viên - HS Đại diện nhóm nhận xét thay đổi màu - GV Yêu cầu HS thảo luận câu hỏi vào phiếu học tập số Sau dán đáp án lên bảng GV Nguyễn Thanh Loan * Điều cần biết Dung dịch iot dùng làm thuốc thử tinh bột I Các thí nghiệm chứng minh nguyên liệu sản - Năng lực tự kiến phẩm tạo học, thức sinh học trình quang hợp Xác định chất mà chế tạo có ánh sáng a Thí nghiệm - Năng lực tư * Cách tiến hành SGK sáng tạo, * Nhận xét Giáo án Sinh Học Trang Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 - HS Thảo luận nhóm tìm câu trả lời - GV Gọi nhóm lên trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ xung Sau chiếu đáp án - GV Vậy qua thí nghiệm và phần thảo luận nhóm ta rút kết luận gì? - HS Cá nhân suy nghĩ, vận dụng kết quả thí nghiệm quan sát và rút kết luận - GV Nhận xét và hoàn thiện kết luận * Xác định chất khí thải trình chế tạo tinh bột GV Yêu cầu HS quan sát máy chiếu, kết hợp nghiên cứu SGK nêu bước tiến hành thí nghiệm HS Hoạt động độc lập và trả lời GV Yêu cầu HS trình bày kết quả thí nghiệm HS Chú ý quan sát và trả lời GV Quan sát lại thí nghiệm và trả lời câu hỏi sau theo hình thức chọn đáp án ? Những tượng chứng tỏ cành rong cốc đó thải chất khí? Đó khí gì? ? Có thể rút kết luận qua thí nghiệm? HS Suy nghĩ và trả lời GV Nhận xét và hoàn thiện kiến thức Liên hệ thực tế ? Tại ni cá cảnh bể kính, người ta thường thả thêm vào bể loại rong? ? Chúng ta cần phải trồng nhiều xanh nơi nào? ? Tại xung quanh nhà nơi công cộng trường học,bệnh viện, đường cần trồng nhiều xanh? ? Cùng với cơng nghiệp hố đất nước khu rừng ngày diễn tượng gì? Hậu có nghiêm trọng khơng? ?Ngày nay, để giảm ô nhiễm tạo cảnh quan đẹp cho gia đình, khu dân cư nơi em sống Người ta làm gì? ? Là học sinh em làm để góp phần làm cho khơng khí lành? HS Liên hệ thực tế trả lời * Tìm hiểu điều kiện cần để chế tạo tinh bột - Gv Y/c Hs nghiên cứu thông tin SGK/70 và quan sát sơ đồ vận chuyển nước và cho biết GV Nguyễn Thanh Loan - Phần bịt băng đen tự quản lí không chuyển màu xanh tím - Phần không bịt băng đen chuyển sang màu xanh tím b Kết luận Lá chế tạo tinh bột có ánh sáng - Năng lực tự học, kiến thức sinh học Xác định chất khí thải q trình chế tạo tinh bột - Năng lực tư a Thí nghiệm sgk sáng tạo, b Kết tụ quản lí Ống nghiệm A que đóm khơng cháy Ống nghiệm B que đóm cháy c Giải thích kết Kết luận Trong q trình chế tạo tinh bột, nhả khí ôxi môi trường ngoài - Năng lực kiến thức sinh học, giải vấn đề Cây cần chất để Giáo án Sinh Học Trang Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 ? Lá cần chất để chế tạo tinh bột - Hs kết hợp với kiến thức học trả lời câu hỏi Các em khác nhận xét bổ xung - Gv cho Hs quan sát sơ đồ cấu tạo phần phiến và cho biết ? Ngồi nước cần khí để chế tạo tinh bột - Hs kết hợp với kiến thức học trả lời câu hỏi Các em khác nhận xét bổ xung -GV Để chứng minh cần khí cacbonic để quang hợp tiến hành nghiên cứu thí nghiệm - Gv Yêu cầu HS quan sát H SGK và đọc thông tin SGK trình bày lại thí nghiệm và kết quả thí nghiệm HS Nghiên cứu SGK và trả lời GV Quan sát lại thí nghiệm thảo luận nhóm ? Điều kiện chuông A khác với chuông B ? ? Màu sắc sau thử iôt? ?Theo em chuông không tạo tinh bột? Vì em biết ? ? Từ kết trên, có thể rút ta kết luận gì? -HS Thảo luận, thống nhất, trả lời -GV Nhận xét, bổ sung Liên hệ thực tế trồng phải ý bón phân cho tươi tốt ? Tại phải trồng nhiều xanh quanh nhà nơi công cộng ? ? Nêu vài VD để chứng minh xanh nhờ quang hợp → thải ơxi → hút khí cacbonic -Hs trả lời -GV Nhận xét, bổ sung Lưu ý Nếu thiếu dẫn đến khó khăn trình chế tạo tinh bột a Thí nghiệm sgk b Kết - Lá chng A có màu vàng nâu - Lá chng B có màu xanh tím c Giải thích kết d Kết luận - Lá cần nước, khí cacbonic để chế tạo tinh bột TIẾT TIẾT 24 THEO KHDH Hoạt động thầy trò * Tìm hiểu điều kiện cần để chế tạo tinh bột - Gv Y/c Hs nghiên cứu thông tin SGK/70 và quan sát sơ đồ vận chuyển nước và cho biết ? Lá cần chất để chế tạo tinh bột GV Nguyễn Thanh Loan Nội dung kiến thức cần đạt Định hướng HTPTNL Cây cần chất để chế tạo tinh bột - Năng lực tự a Thí nghiệm sgk học, kiến thức b Kết sinh học - Lá chuông A có màu vàng nâu Giáo án Sinh Học Trang Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 - Hs kết hợp với kiến thức học trả - Lá chng B có màu xanh lời câu hỏi Các em khác nhận xét bổ tím xung c Giải thích kết - Gv cho Hs quan sát sơ đồ cấu tạo d Kết luận phần phiến và cho biết - Lá cần nước, khí cacbonic để ? Ngồi nước cần khí để chế chế tạo tinh bột tạo tinh bột - Hs kết hợp với kiến thức học trả lời câu hỏi Các em khác nhận xét bổ xung -GV Để chứng minh cần khí cacbonic để quang hợp tiến hành nghiên cứu thí nghiệm - Gv Yêu cầu HS quan sát H SGK và đọc thơng tin SGK trình bày lại thí nghiệm và kết quả thí nghiệm HS Nghiên cứu SGK và trả lời GV Quan sát lại thí nghiệm thảo luận nhóm ? Điều kiện chng A khác với chuông B ? ? Màu sắc sau thử iôt? ?Theo em chng khơng tạo tinh bột? Vì em biết ? ? Từ kết trên, có thể rút ta kết luận gì? -HS Thảo luận, thống nhất, trả lời -GV Nhận xét, bổ sung Liên hệ thực tế trồng phải ý bón phân cho tươi tốt ? Tại phải trồng nhiều xanh quanh nhà nơi công cộng ? ? Nêu vài VD để chứng minh xanh nhờ quang hợp → thải ôxi → hút khí cacbonic -Hs trả lời -GV Nhận xét, bổ sung Lưu ý Nếu thiếu dẫn đến khó khăn q trình Hoạt động 2 Quang hợp gì? Ý nghĩa quang hợp -GV Yêu cầu hs trả lời II Quang hợp gì? Ý nghĩa ? Lá sử dụng nguyên liệu quang hợp để chế tinh bột? nguyên liệu đó lấy từ Khái niệm quang hợp đâu? - Sơ đồ quang hợp ? Lá chế tạo tinh bột điều kiện Ánh sáng GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học - Năng lực tư sáng tạo, tự quản lí - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tư sáng tạo, Trang Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 nào? ? Ngoài việc chế tạo tinh bột tạo sản phẩm hữu nào? ? Hãy tóm tắt trình quang hợp sơ đồ? → Lên bảng viết sơ đồ -HS Trả lời quang hợp dạng điền khuyết -GV Nhận xét, bổ sung Hệ thống lại sơ đồ quang hợp - Gv yêu cẩu HS đưa khái niệm quang hợp - Hs trả lời Chốt Liên hệ Cây xanh quang hợp tạo tinh bột đậu, củ, quả, cung cấp cho sống người GV yêu cầu hs và hiểu biết thực tế để trả lời ? Khí ơxi cần cho hô hấp sinh vật nào? ? Hô hấp của nhiều SV người thải nhiều khí cacbonic, khí khơng tăng ? ? Chất hữu quang hợp của xanh chế tạo, SV sử dụng? ? Hãy kể sản phẩm mà chất hữu xanh quang hợp cung cấp đời sống cho người ? -HS Lần lượt trả lời -GV Nhận xét, bổ sung, liên hệ thực tế BVMTQuang hợp góp phần điều hoà khí hậu, làm lành khơng khí, có ý nghĩa quang trọng người và tự nhiên-hs có ý thức bảo vệ thực vật và phát triển xanh địa phương trồng gây rừng Nước + CO2 O2 Tinh bột + tụ quản lí Diệp lục - Quang hợp là trình nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và ánh sáng mặt trời chế tạo tinh bột và nhả khí Oxy - Chú ý Từ tinh bột và muối khống hòa tan, chế tạo chất hữu khác cần thiết cho II Ý nghĩa quang hợp - Cung cấp O2 cho hô hấp người và sinh vật trái đất - Góp phần giữ cân hàm lượng khí CO2 và O2 không khí - Cung cấp thức ăn cho người và động vật - Cung cấp nhiều sản phẩm khác cần thiết cho nhu cầu sống người - Năng lực kiến thức sinh học, giải vấn đề TIẾT TIẾT 25 THEO KHDH Hoạt động thầy trò Định hướng HTPTNL Hoạt động 3 Tìm hiểu điều kiện bên ảnh hưởng đến quang hợp -GV Yêu cầu hs nghiên cứu sgk III Những điều kiện bên Quan sát số ưa sáng, ưa tối tranh ảnh hưởng đến trình quang - Năng lực tự sưu tầm hợp học, kiến thức -HS Tìm hiểu quan sát tranh sinh học GV Nguyễn Thanh Loan Nội dung kiến thức cần đạt Giáo án Sinh Học Trang Trường THCS Đại Hùng -GV Yêu cầu hs thảo luận ? Những điều kiện ảnh hưởng đến quang hợp? ? Tại trồng trọt muốn thu hoạch cao, khơng nên trồng dày? ? Tại có nhiều cảnh trồng nhà xanh tốt ? cho Vd ? ? Tại muốn sinh trưởng tốt cần phải chống nóng, chống rét cho ? -HS thảo luận nhóm, thống nhất, trả lời -GV Cho hs nhận xét, bổ sung Liên hệ thực tế Những người làm rau thường lấy làm giàn che để chống nóng, dùng rơm tủ lên gốc để chống rét cho Năm học 2015 - 2016 - Các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến trình quang hợp - Năng lực tư là Ánh sáng, nước, hàm lượng sáng tạo, khí cacbonic và nhiệt độ tự quản lí - Các khác đòi hỏi điều kiện khác - Năng lực tự học, kiến thức sinh học IV Kiểm tra chủ đề Câu 1 Trình bày thí nghiệm chứng minh nhả khí Oxy và cần ánh sáng Câu 2 Trình bày thí nghiệm chứng minh cần nước và khí Cácbonic để quang hợp Câu 3 Nêu khái niệm quang hợp và ý nghĩa quang hợp Câu 4 Nêu điều kiện ảnh hưởng đến quang hợp Củng cớ – Luyện tập1 – phút/tiết Hệ thống hóa kiến thức bài học và toàn chủ đề sơ đồ tư Tiết 1 Đọc ghi nhớ, làm bài tập SGK Tiết 2 - Gv yêu cầu Hs vẽ sơ đồ tư cho bài học - Gv cho học sinh thi vẽ tranh về chủ đề xanh- mơi trường - Gv cho Hs chơi Ơ chữ bí mật - Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng Trong phận sau lá, phận nào xảy trình quang hợp a Lỗ khí b Gân c Diệp lục d Cả ý Lá cần chất khí nào để chế tạo tinh bột ? a Khí ôxi b Khí nitơ c khí cacbonic d Cả ý Tiết 3 HS Đọc phần ghi nhớ sgk - GV Vì cần trồng thời vụ? A Đáp ứng về nhu cầu ánh sáng cho quang hợp B Đáp ứng về nhiệt độ cho quang hợp C Cây phát triển trongthời tiết phù hợp thoả mãn đòi hỏi về điều kiện bên ngoài, giúp cho quang hợp GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học Trang Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 D Cả a và b - HS D Hướng dẫn học chuẩn bị nhà1 – phút/tiết - Tiết 1 + Tìm hiểu thơng tin và hoàn thiện nội dung lại phiếu học tập + Làm trước thí nghiệm nhà - Tiết 2 - Học bài - Trả lời câu hỏi và bài tập SGK/tr72 - Đọc phần “Em có biết” - Nghiên cứu bài 22 Đọc mục em có biết Về nhà học bài và làm bài bài tập Đọc trước bài Yêu cầu nhóm tiếp tục tìm hiểu trước câu hỏi thảo luận có bài - Tiết 3 - Học bài - Trả lời câu hỏi và bài tập SGK/tr76 - Nghiên cứu bài 23, trả lời câu hỏi + Muốn chứng minh có hơ hấp khơng ta phải làm thí nghiệm gì? + Hơ hấp là gì? Vì hơ hấp có ý nghĩa quan trọng cây? DUYỆT CỦA BGH Đại Hùng, ngày tháng 11 năm 2015 GIÁO VIÊN THỰC HIỆN Nguyễn Thanh Loan GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học Trang 10 Trường THCS i Hựng Nm hc 2015 - 2016 Giáo án dạy học theo chủ đề Môn sinh học Tit 40 – 42 CHỦ ĐỀ 2 TÌM HIỂU VỀ HẠT A TỔNG QUÁT VỀ CHỦ ĐỀ I LÍ DO CHỌN CHỦ ĐỀ - Hạt là phận có vai trò vơ quan trọng Hạt giúp trì hệ sau - Các vấn đề về hạt giảng dạy chương trình lớp có nội dung thuộc bài bao gồm bài 33,34,35 Trong ba bài này theo phân phối chương trình chia làm tiết - Tôi nhận thấy vấn đề bài có liên quan và liên hệ mật thiết với nên định gộp bài làm chủ đề “ Tìm hiểu về hạt” II HỆ THỐNG KIẾN THỨC CỦA CHỦ ĐỀ Chủ đề thực tiết từ tiết 40 đến tiết 42 theo Kế hoạch dạy học Gồm nội dung chính - Nội dung 1 Hạt và phận hạt - Nội dung 2 Phát tán quả và hạt - Nội dung 3 Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm - Nội dung 4 Kiểm tra chủ đề B NỘI DUNG CHỦ ĐỀ I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ a Kiến thức - Nêu hạt và phận hạt - Trình bày cách phát tán quả và hạt - Mô tả lại điều kiện cần cho hạt nảy mầm b Kĩ năng - Rèn kĩ hợp tác, lắng nghe Tự tin trình bày ý kiến trước tổ, lớp - Kĩ làm việc nhóm, thuyết trình, báo cáo - Kĩ sử dụng cơng nghệ thơng tin c Thái độ - Có ý thức bảo vệ môi trường - Ý thức giữ gìn sức khỏe cộng đồng Các lực hướng tới a Năng lực chung Giải vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tự học, tư sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin… b Năng lực chuyên biệt Năng lực kiến thức sinh học, lực nghiên cứu khoa học II BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ KIẾN THỨC VÀ NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN Nội dung Nhận biết Các mức độ nhận thức Thông hiểu Vận dụng GV Nguyễn Thanh Loan Vận dụng cao Giáo án Sinh Học Các KN/NL cần hướng Trang 11 Trường THCS Đại Hùng Hạt phận hạt thấp - Xác định bản chất và nêu tầm quan trọng hạt Nêu phận và chức phận hạt Phân biệt hạt mầm hạt hai mầm Lấy ví dụ cụ thể − Kể tên yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp − Giải thích ảnh hưởng yếu tố bên ngoài lên quang hợp - Nêu ý nghĩa trình quang hợp - Giải thích trồng cần ý đến mật độ và thời vụ Nêu Giải thích điều kết quả kiện cần cho thí nghiệm hạt nảy mầm Giải thích sở biện pháp kĩ thuật kinh nghiệm đúc rút tục ngữ và ca dao Phát tán hạt Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm Năm học 2015 - 2016 - Đưa biện pháp phù hợp cho sản xuất nông nghiệp − Quan sát khu trồng trọt và đánh giá tính hợp lý về mật độ và thời vụ − Áp dụng kiến thức về quang hợp và yếu tố bên ngoài vào sản xuất - Có ý thức giữ gìn và trồng để bảo vệ môi trường Làm thí nghiệm về điều kiện cần cho hạt nảy mầm - Vận dụng sản xuất nơng nghiệp và gia đình tới - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tư sáng tạo, tự quản lí - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tư sáng tạo, tụ quản lí - Năng lực tự học, tư sáng tạo, quan sát; kiến thức sinh học - Năng lực tự quản lí, tư sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ III CHUẨN BỊ Phương pháp Hoạt động nhóm, thảo luận cặp đơi, đàm thoại gợi mở, thuyết trình, giải vấn đề, thực hành… bị a Giáo viên - Máy chiếu, máy tính, giáo án GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học Trang 12 Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 - Phiếu học tập sinh - Nghiên cứu trước chủ đề - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, thông tin về biện pháp gieo hạt - Bài viết tuyên truyền, bài báo cáo CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Ổn định 1phút/tiết - Ổn định tổ chức, giới thiệu thành phần - Kiểm tra sĩ số Kiểm tra2 – phút/tiết - Tiết 1 GV kiểm tra việc chuẩn bị bài nhóm ->Lớp phó học tập bao cáo việc chuẩn bị của lớp ? Dựa vào nào để phân biệt quả khơ và quả thịt ? có loại quả khô nào và quả thịt nào? Hãy cho vd loại ? -> học sinh trả lời -> Học sinh khác nhận xét - Tiết 2 GV kiểm tra việc chuẩn bị bài nhóm ->Lớp phó học tập bao cáo việc chuẩn bị của lớp ? Nêu phận chính hạt ? Phân biệt hạt mầm và hạt hạt mầm ? cho Vd minh họa ? -> học sinh trả lời -> Học sinh khác nhận xét - Tiết 3 GV kiểm tra việc chuẩn bị bài nhóm ->Lớp phó học tập bao cáo việc chuẩn bị của lớp ? Sự phát tán là gì? Có loại phát tán nào quả, hạt ? ? Đặc điểm loại phát tán trên? -> học sinh trả lời -> Học sinh khác nhận xét Bài mới 37 – 40 phút/tiết * Giới thiệu chủ đề 1 - phút GVgiới thiệu chủ đề, chiếu nội dung dự kiến Chủ đề học tiết, với nội dung bản sau - Nội dung 1 Các phận hạt - Nội dung 2 Phát tán quả và hạt - Nội dung 3 Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm - Nội dung 4 Kiểm tra chủ đề * Nội dung 36 – 38 phút/tiết TIẾT TIẾT 40 THEO KHDH Hoạt động thầy trò GV Nguyễn Thanh Loan Nội dung kiến thức cần đạt Giáo án Sinh Học Định hướng HTPTNL Trang 13 Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 Hoạt động 1 Tìm hiểu phận hạt -Gv Yêu cầu hs đọc phần lệnh sgk Cho hs I Các phận hạt hoạt động Hãy bóc vỏ loại hạt chuẩn bị Các phận hạt Ngô, đỗ đen, dùng kính lúp quan sát và đối - Vỏ chiếu với H ; - Phôi Lá mầm, thân mầm, + Để tìm phận chúng chồi mầm và rễ mầm +Sau điền vào bảng ở sgk -Chất dinh dưỡng lá mầm, -Hs Hoạt động theo nhóm phơi nhũ -Gv Sau hs hoạt động xong yêu cầu hs ? Hãy phận của hạt tranh ? -Hs Lên xác định… Gv Nhận xét, bổ sung… -GvTreo bảng Yêu cầu nhóm hoàn thành Câu hỏi Trả lời Hạt đỗ đen Hạt ngơ Hạt có phân nào Bộ phận nào bao bọc, bảo vệ hạt? Phơi có phận nào? Phơi có mầm? Chất dự trữ chứa đâu? -Hs Lần lượt lên bảng hoàn thành bảng… -Gv Nhận xét, bổ sung tranh chốt lại nội dung Hoạt động 2 Tìm hiểu phân biệt hạt mầm hạt hai mầm 15 phút -Gv Yêu cầu hs Nhìn vào bảng điểm giống và khác hạt đỗ đen và hạt ngô ? Phôi của hạt khác ? -Hs Trả lời… Gv Bổ sung tranh … ? Hãy liên hệ thực tế cho biết thuộc mầm ? thuộc mầm ? -Hs Liên hệ trả lời … -Gv Lưu ý hs Đê xác định thuộc lớp hay mầm khơng phải thiết phải gieo hạt để xác định mà ta xác định kiểu gân chúng nếu gân song song vòng cung là mầm, là thuộc hình mạng là mầm… - Năng lực tự học, kiến thức sinh học - Năng lực tư sáng tạo, tự quản lí - Năng lực tự học, kiến thức sinh học Phân biệt hạt mầm hạt mầm - Năng lực tư sáng tạo, tụ quản lí - Cây mầm Phơi hạt có mầm Vd Cây bưởi, Cây cam… - Cây mầm Phơi hạt có mầm Vd Cây lúa, kê… - Năng lực kiến thức sinh học, giải vấn đề TIẾT TIẾT 41 THEO KHDH Hoạt động thầy trò GV Nguyễn Thanh Loan Nội dung kiến thức cần đạt Giáo án Sinh Học Định hướng Trang 14 Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 HTPTNL Hoạt động 2 Tìm hiểu cách phát tán hạt -Gv Kiểm tra chuẩn bị mẫu vật II Các cách phát tán nhóm Nhận xét chuẩn bị hạt hs… Các cách phát tán -Gv Yêu cầu hs quan sát H kết hợp hạt với mẫu vật chuẩn bị Thảo luận nhận - Phát tán nhờ gió Quả chò, bồ xét cách phát tán loại quả, hạt công anh, quả trâm bầu, hạt hoa sữa -Gv Phát phiếu học tập cho hs theo - Phát tán nhờ động vật Ké đầu nhóm ngựa, hạt thơng, quả trinh nữ -Hs Thảo luận nhóm, thống ý kiến - Tự phát tán quả cải, quả chi chi, … quả đậu bắp -Gv Treo bảng phụ, gọi hs lên bảng làm … - Hs Đại diện nhóm lần lược lên bảng làm -Gv Cho hs nhận xét, bổ sung hoàn thành bảng chuẩn ? Qua bảng cho biết loại quả, hạt thường có cách phát tán nào? -Hs Trả lời khắc sau kiến thức cho hs -Gv Nhận xét, bổ sung yêu cầu hs hoàn thành bảng vào phần nội dung Đặc điểm thích nghi với -Gv Chuyển ý Các loại quả, hạt có cách phát tán hạt cách phát tán khác nhau, đặc điểm - Phát tán nhờ gió quả và cánh có chúng giống hay khác ta tìm túm lơng giúp cho gió thổi dễ dàng hiểu phần 2… - Phát tán nhờ động vật Có hương Hoạt động 2 Tìm hiểu đặc điểm thích thơm, hạt cứng, nhỏ, có nhiều gai, nghi với cách phát tán móc dễ dàng bám vào da lơng hạt 15phút động vật, động vật ăn -Gv Yêu cầu hs quan sát lại H tìm hiểu đặc điểm loại quả, hạt … - Tự phát tán thuộc loại quả khô -Gv Treo bảng phụ, yêu cầu hs làm bài nẻ, chí vỏ tách và hạt rơi tập ngoài Đặc điểm thích nghi cách phát tán - Con người giúp cho việc phát tán cách gieo hạt, vận quả,hạt chuyển quả và hạt từ nơi này xang Nhờ gió Nhờ ĐV Tự phát tán nơi khác -Hs Hoàn thành bài tập, lên bảng làm -Gv Yêu cầu hs Đưa bảng GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học - Năng lực tự học, tư sáng tạo, quan sát; kiến thức sinh học - Năng lực tự quản lí, tư sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ - Năng lực tự quản lí, tư sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ - Năng lực tư sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, kiến thức sinh học Trang 15 Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 chuẩn… ? Vậy của quả, hạt phát tán nhờ gió, động vật, tự phát tán ? -Hs Từ kiến thức bảng rút kết luận … -Gv Nhận xét, bổ sung…Cho hs liên hệ ? Con người có giúp cho việc phát tán của quả, hạt không? Bằng cách ? ? Tại nông dân thường thu hoạch loại đỗ mới già? ? Sự phát tán có lợi cho ĐV ? người ? Hs liên hệ trả lời -Gv Nhận xét, bổ sung… TIẾT TIẾT 42 THEO KHDH Hoạt động thầy trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 3 Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm Gv Kiểm tra chuẩn bị III Những điều kiện cần cho nhóm hạt nảy mầm Treo hình giới thiệu tranh … Thí nghiệm điều Treo bảng phụ bảng kết qủa sgk kiện cần cho hạt nảy mầm nghiệm 1 sgk Điều kiện thí Kết quả thí nghiệm nghiệm số hạt nảy mầm 10 hạt đỗ đen để khô 10 hạt ngâm ngập nước b Thí nghiệm 2 sgk 10 hạt đỗ đen để ẩm ? Yêu cầu báo cáo kết vào bảng -Hs Quan sát, cử đại diện nhóm lên bảng * Kết luận Những điều kiện cần Các nhóm lại nộp bảng báo cáo lại cho cho hạt nảy mầm Đủ nước, không khí, nhiệt độ thích hợp, hạt GV giống phải có chất lượng tốt -Gv Gọi nhóm nhận xét, bổ sung … Thu bảng báo cáo tổ nhận xét bổ sung Cốc 1 không nảy mầm Cốc 2 nứt vỏ, không lên mầm Cốc 3 cả 10 hạt nảy mầm ? Vậy hạt đỗ cốc nảy mầm ? ? Vì hạt đỗ cốc khác không nảy mầm ? ? Vậy kết cho ta biết hạt nảy mầm GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học Định hướng HTPTNL - Năng lực tự học, tư sáng tạo, quan sát; kiến thức sinh học - Năng lực tự quản lí, tư sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ - Năng lực tự quản lí, tư sáng tạo, sử dụng ngôn Trang 16 Trường THCS Đại Hùng cần có điều kiện ? -Hs Trả lời… Gv Nhận xét, bổ sung … -Gv Tiếp tục cho hs nghiên cứu 2 Làm tương tự cốc thứ để vào hộp xốp đựng nước đá đến ngày ? Hạt đỗ cốc có nảy mầm khơng? Vì sao? -Hs Trả lời… -Gv Nhận xét Yêu cầu hs đọc sgk… ? Ngoài Nước, khơng khí hạt cần ? Hs Còn phụ thuộc vào chất lượng hạt -Gv Cho Hs nhận xét, gv liên hệ thực tế, bổ sung ? Qua vd 1,2 cần cho → Hs trả lời, chốt nội hạt nảy mầm? dung… * Tìm hiểu hiểu biết điều kiện nảy mầm hạt vận dụng sản xuất -Gv Cho hs giải thích ? Sau gieo hạt gặp mưa to, đất ngập úng phải tháo nước ngay? ? Phải làm đất tơi, xốp trước gieo hạt? ? Khi trời rét phải ủ rơm rạ cho hạt ? ? Phải gieo hạt thời vụ? ? Phải bảo quản tốt hạt giống? -Hs Lần lượt trả lời… Gv Nhận xét, bổ sung Năm học 2015 - 2016 ngữ Những hiểu biết nảy mầm hạt vận dụng sản xuất - Năng lực tư sáng tạo, - Sau gieo hạt gặp mưa to, đất sử dụng ngơn ngập úng phải tháo nước ngữ, kiến thức - Phải làm đất tơi, xốp trước sinh học gieo hạt - Khi trời rét phải ủ rơm rạ cho hạt - Phải gieo hạt thời vụ - Phải bảo quản tốt hạt giống IV Kiểm tra chủ đề Câu 1 Trình bày hạt và phận hạt Câu 2 Trình bày phát tán hạt Câu 3 Nêu điểm thích nghi với cách phát tán hạt Câu 4 Nêu điều kiện cần cho hạt nảy mầm Củng cố – Luyện tập1 – phút/tiết Hệ thống hóa kiến thức bài học và toàn chủ đề sơ đồ tư Tiết 1 - Hs Đọc phần ghi nhớ sgk - GV Các phận hạt là a/ Vỏ và mầm b/ Rễ mầm, thân mầm, mầm và chồi mầm c/ Vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ d/ Vỏ và chất dinh dưỡng - HS c GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học Trang 17 Trường THCS Đại Hùng Năm học 2015 - 2016 - GV Phân biệt hạt mầm và hạt mầm, cho ví dụ - HS trả lời Tiết 2 Hs Đọc phần ghi nhớ sgk - GV Sự phát tán là gì? a/ Hiện tượng quả và hạt bay xa nhờ gió b/ Hiện tượng quả và hạt mang xa nhờ động vật c/ Hiện tượng quả và hạt chuyển xa chỗ sống d/ Hiện tượng quả và hạt tự vung vãi nhiều nơi - HS c - GV Nhóm quả và hạt nào thích nghi với cách phát tán nhờ động vật? a/ Những quả và hạt có nhiều gai có móc b/ Những quả và hạt có lông cánh c/ Những quả và hạt làm thức ăn cho động vật d/ Câu a và c Tiết 3 Hs Đọc phần ghi nhớ sgk, phần “Em có biết” - GV điều kiện cần cho hạt nẩy mầm là a/ Nước và không khí b/ Nhiệt độ và độ ẩm c/ Chất lượng hạt d/ Cả a, b, c - HS d - GV Những hiểu biết về điều kiện nẩy mầm hạt vận dụng nào sản xuất? Hướng dẫn học chuẩn bị nhà1 – phút/tiết - Tiết 1 Học bài - Trả lời câu hỏi và bài tập SGK/tr109 - Làm bài tập dùng cách nào để xác định hạt nhãn, mít là hạt mầm? - Mỗi nhóm tìm số quả chò, bồ cơng anh, ké đầu ngựa, đậu bắp, xấu hổ… - Nghiên cứu bài 34 - Tiết 2 Học bài Trả lời câu hỏi và bài tập SGK/tr112 - Nghiên cứu bài 35 - Tiết 3 Trả lời câu hỏi và bài tập SGK/tr115 Đọc phần “Em có biết” Đại Hùng, ngày tháng năm 2016 DUYỆT CỦA BGH GIÁO VIÊN THỰC HIỆN Nguyễn Thanh Loan - Nghiên cứu bài 36 GV Nguyễn Thanh Loan Giáo án Sinh Học Trang 18 ... 10 Trường THCS Đại Hùng Nm hc 20 15 - 20 16 Giáo án dạy học theo chủ đề Môn sinh học Tit 40 42 CHỦ ĐỀ 2 TÌM HIỂU VỀ HẠT A TỔNG QUÁT VỀ CHỦ ĐỀ I LÍ DO CHỌN CHỦ ĐỀ - Hạt là phận có vai trò... THỨC CỦA CHỦ ĐỀ Chủ đề thực tiết từ tiết 40 đến tiết 42 theo Kế hoạch dạy học Gồm nội dung chính - Nội dung 1 Hạt và phận hạt - Nội dung 2 Phát tán quả và hạt - Nội dung 3 Những đi ̀u... Đặc đi m loại phát tán trên? -> học sinh trả lời -> Học sinh khác nhận xét Bài mới 37 – 40 phút/tiết * Giới thiệu chủ đề 1 - phút GVgiới thiệu chủ đề, chiếu nội dung dự kiến Chủ - Xem thêm -Xem thêm DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP SINH HỌC 6 2 CHỦ ĐỀ NĂM,
KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHO CHỦ ĐỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6 – BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠOPublished on Jul 15, 2021About"KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHO CHỦ ĐỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6 – BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO – VẬT LÝ – HÓA HỌC – SINH HỌC – NĂM HỌC 2021–2022"
TÓM TẮT Giáo dục STEM là một mô hình học tập đang được khuyến khích trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Một chủ đề STEM có tác động đối với học sinh chỉ khi chủ đề được gắn liền với thực tiễn địa phương và thể hiện ý nghĩa tác động đến đời sống con người. Một trong số các lĩnh vực thực tiễn có thể đề cập và cũng thu hút được nhiều sự quan tâm hiện nay chính là khoa học robot Robotics. Bài viết này trình bày một chủ đề STEM trong lĩnh vực các mô hình thông minh, đó là chủ đề hệ thống cung cấp nước tự động đơn giản. Chủ đề được thiết kế theo quy trình dạy học 6E, là một quy trình nhấn mạnh yếu tố thiết kế kĩ thuật trong dạy học theo định hướng STEM. Từ khóa quy trình dạy học 6E; giáo dục STEM; giáo dục khoa học robot; THCS 1. Giới thiệu Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo dục STEM là một mô hình dạy học được khuyến khích thực hiện trong cả giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Ministry of Education and Training, 2018. Để chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong chương trình 2018, nhiều tài liệu tham khảo về chủ đề STEM đã được thiết kế và tổ chức dạy học trên cơ sở nội dung chương trình hiện hành Nguyen, 2017. Trong thời đại IoT và công nghệ sự kết nối và vận hành các thiết bị bằng kết nối Internet hoặc thiết lập tự động điều khiển là một trong những hướng đang được quan tâm và phát triển. Hướng nghiên cứu này liên quan đến lĩnh vực khoa học robot, và đây cũng là một trong những vấn đề thực tiễn được quan tâm trong lĩnh vực giáo dục STEM. Theo định nghĩa của NASA, khoa học robot là lĩnh vực nghiên cứu về robot, trong đó những cỗ máy lập trình thường có thể thực hiện một loạt các hành động một cách tự động hoặc bán Cite this article as Le Hai My Ngan, & Nguyen Thi Minh Thao 2020. STEM-education Simple automatic water-suppling system based on the 6E learning model for secondary students. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free ẠP CHÍ KHOA HỌC ỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH ập 17, Số 2 2020 254-269HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION JOURNAL OF SCIENCE Vol. 17, No. 2 2020 254-2691859-3100 Website 254 Bài báo nghiên cứu* THIẾT KẾ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TỰ ĐỘNG ĐƠN GIẢN THEO QUY TRÌNH DẠY HỌC 6E CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ SỞ Lê Hải Mỹ Ngân*, Nguyễn Thị Minh Thảo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh *Tác giả liên hệ Lê Hải Mỹ Ngân – Email nganlhm Ngày nhận bài 26-11-2019; ngày nhận bài sửa 13-12-2019; ngày duyệt đăng 11-02-2020 TÓM TẮT Giáo dục STEM là một mô hình học tập đang được khuyến khích trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Một chủ đề STEM có tác động đối với học sinh chỉ khi chủ đề được gắn liền với thực tiễn địa phương và thể hiện ý nghĩa tác động đến đời sống con người. Một trong số các lĩnh vực thực tiễn có thể đề cập và cũng thu hút được nhiều sự quan tâm hiện nay chính là khoa học robot Robotics. Bài viết này trình bày một chủ đề STEM trong lĩnh vực các mô hình thông minh, đó là chủ đề hệ thống cung cấp nước tự động đơn giản. Chủ đề được thiết kế theo quy trình dạy học 6E, là một quy trình nhấn mạnh yếu tố thiết kế kĩ thuật trong dạy học theo định hướng STEM. Từ khóa quy trình dạy học 6E; giáo dục STEM; giáo dục khoa học robot; THCS 1. Giới thiệu Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo dục STEM là một mô hình dạy học được khuyến khích thực hiện trong cả giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Ministry of Education and Training, 2018. Để chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong chương trình 2018, nhiều tài liệu tham khảo về chủ đề STEM đã được thiết kế và tổ chức dạy học trên cơ sở nội dung chương trình hiện hành Nguyen, 2017. Trong thời đại IoT và công nghệ sự kết nối và vận hành các thiết bị bằng kết nối Internet hoặc thiết lập tự động điều khiển là một trong những hướng đang được quan tâm và phát triển. Hướng nghiên cứu này liên quan đến lĩnh vực khoa học robot, và đây cũng là một trong những vấn đề thực tiễn được quan tâm trong lĩnh vực giáo dục STEM. Theo định nghĩa của NASA, khoa học robot là lĩnh vực nghiên cứu về robot, trong đó những cỗ máy lập trình thường có thể thực hiện một loạt các hành động một cách tự động hoặc bán Cite this article as Le Hai My Ngan, & Nguyen Thi Minh Thao 2020. STEM-education Simple automatic water-suppling system based on the 6E learning model for secondary students. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 172, 254-269. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM 255 tự động Robotiq, 2017. Một robot hoàn thiện trên thị trường hiện nay thông thường đã bao gồm các bộ phận và lắp ghép hoàn chỉnh. Trong giáo dục STEM, học sinh sẽ phải tự tìm hiểu và lắp ráp các bộ phận cấu thành con robot từ đó đưa ra những phương án thiết kế phù hợp và thực hành thử nghiệm để giải quyết một vấn đề cụ thể. Thông qua quá trình đó, học sinh sẽ tìm hiểu và phát triển các năng lực liên quan giáo dục STEM. Hiện nay, việc dạy học khoa học robot ở Việt Nam cũng còn trở ngại về điều kiện cơ sở vật chất cũng như nội dung, cách thức triển khai và cả hình thức đánh giá phù hợp. Một số sản phẩm của nhiều đơn vị nghiên cứu và kinh doanh đã được đưa ra thị trường hoặc cung ứng cho các trường học để triển khai các hoạt động về robot. Đặc biệt phải kể đến là Lego với các dòng sản phẩm khác nhau tùy theo trình độ phù hợp của học sinh HS. Đó cũng chính là tiền đề đối với HS để tham gia các cuộc thi sáng tạo với robot trong nước cũng như quốc tế. Song, bên cạnh các cuộc thi và các sân chơi về khoa học robot, thì giáo dục khoa học vẫn chưa được đề cập hoặc triển khai cụ thể vào việc giảng dạy. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã đề cập rằng lứa tuổi HS trung học cơ sở là thời điểm tốt nhất để thu hút sự hứng thú của HS đối với lĩnh vực STEM Christensen, & Knezek, 2017; Mohr‐Schroeder et al., 2014. Như vậy, việc thiết kế một chủ đề dạy học STEM – khoa học robot ngoại khóa đối với HS trung học cơ sở nhằm phát triển năng lực là một vấn đề cần quan tâm. Chủ đề STEM – hệ thống cấp nước tự động đơn giản – tạo cơ hội cho HS khai thác, tìm hiểu và vận dụng các kiến thức về điện kết hợp các thiết bị ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc thiết kế hệ thống cấp nước tự động đơn giản cho một chậu cây nhỏ đáp ứng đúng nhu cầu độ ẩm của cây. Chủ đề hệ thống cấp nước tự động đơn giản liên quan đến nội dung của một số phân môn như Vật lí, Công nghệ, Sinh học và Tin học… trong chương trình hiện hành. Những nội dung kiến thức này trong chương trình Khoa học tự nhiên, Công nghệ và Tin học 2018 vẫn có mức độ đáp ứng phù hợp. Vì vậy, đây là một chủ đề vừa có tính thực tiễn vừa có nhiều khả thi áp dụng trong cả chương trình dạy học chính khóa và hoạt động trải nghiệm ngoại khóa. Chủ đề được thiết kế theo quy trình 6E nhằm hướng đến năng lực khám phá tri thức và thiết kế kĩ thuật cho HS. 2. Tổng quan Giáo dục khoa học robot Educational Robotics và giáo dục STEM Khoa học robot Robotics là một ngành liên kết giữa kĩ thuật và khoa học bao gồm các lĩnh vực như kĩ thuật cơ khí, kĩ thuật điện tử, kĩ thuật thông tin, khoa học máy tính... Theo định nghĩa của NASA, khoa học robot là lĩnh vực nghiên cứu về robot, trong đó robot được hiểu là các hệ thống máy móc có thể được sử dụng để thực hiện một nhiệm vụ. Robot có hai loại bao gồm robot tự vận hành tự động hóa theo chức năng đã thiết lập và robot được điều khiển "What Is Robotics?," 2009. Khoa học robot liên quan đến thiết kế, xây dựng, vận hành và sử dụng robot, cũng như các hệ thống máy tính để điều khiển, thu nhận thông tin và xử lí thông tin. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 2 2020 254-269 256 Theo nghiên cứu Komis, Romero, & Misirli, 2016, giáo dục khoa học robot đề cập đến việc dạy học trong đó HS có thể sử dụng robot để xây dựng “tri thức” cho chính robot hoặc với sự trợ giúp của robot. Để xây dựng tri thức cho robot, người học cần sử dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực. Để người học trở thành chủ thể của việc sử dụng và vận hành robot thì việc đưa khoa học robot vào giáo dục không chỉ là vấn đề tiếp cận các công nghệ mới, mà quan trọng đó là lí thuyết giáo dục và chương trình giảng dạy hướng dẫn sử dụng robot Alimisis, 2012. Một số dự án đã thực hiện theo định hướng này, chẳng hạn như trong giai đoạn 2006-2009, dự án giáo dục châu Âu TERECoP – Giáo dục giáo viên GV về phương pháp sư phạm xây dựng tăng cường robot đã làm việc với mục đích phát triển một phương pháp bồi dưỡng GV và giới thiệu robot trong trường học Alimisis, 2010; Alimisis, & Kynigos, 2009. Nghiên cứu Jung, & Won, 2018 đã đề cập và nhấn mạnh quan điểm xem robot như một công cụ để tìm hiểu khoa học về robot và cũng chính là đối tượng để học tập. Quan điểm và cách tiếp cận hiện nay trong giáo dục khoa học robot chủ yếu tập trung theo định hướng robot là một đối tượng học tập và cũng là công cụ học tập, HS là người sẽ nghiên cứu, thiết kế và vận hành robot để giải quyết hoặc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Theo định hướng này, giáo dục khoa học robot được xem một công cụ hiệu quả cho giáo dục STEM trong nhà trường. Nhiều nghiên cứu cho thấy quá trình học tập với robot đã tạo cơ hội cho HS đạt được kết quả cả về kiến thức các môn học Vật lí, Sinh học, Địa lí, Toán học, Khoa học, Điện tử Và cơ khí, và cả các kĩ năng học thuật quan trọng, như nghiên cứu, sáng tạo, hợp tác, tư duy phê phán, đưa quyết định, giải quyết vấn đề và kĩ năng giao tiếp, và kĩ năng thiết kế và tư duy tính toán Alimisis, & Kynigos, 2009; Benitti, 2012; Eguchi, 2014; Nourbakhsh, Hamner, Crowley, & Wilkinson, 2004. Giáo dục khoa học robot cung cấp cơ hội cho HS khám phá con đường phát triển kĩ thuật công nghệ, cho phép các ứng dụng trong thế giới thực của các khái niệm về kĩ thuật và công nghệ và giúp cụ thể hơn tính trừu tượng của khoa học và toán học Kim et al., 2015, đây là điều rất cần thiết cho giáo dục STEM trong nhà trường. Trong giáo dục khoa học robot, HS phải là những người trực tiếp sử dụng, thiết kế và chế tạo ra robot, dù ở mức đơn giản nhất chứ không chỉ là người tiêu thụ sản phẩm Blikstein, 2013. Quy trình dạy học 6E Tiền đề của quy trình dạy học 6E là quy trình dạy học 5E. Quy trình 5E do Biological Sciences Curriculum Study BSCS đưa ra vào năm 1980 nhằm rèn luyện cho HS các kĩ năng của thế kỉ XXI như khả năng thích ứng với môi trường, kĩ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự quản lí, khả năng tư duy Bybee et al., 2006. 5E là viết tắt của 5 chữ E, đó cũng chính là 5 giai đoạn áp dụng vào thiết kế tiến trình dạy học, bao gồm Engage – tạo hứng thú, Explore – khám phá, Explain – giải thích, Enrich – mở rộng, Evaluate – đánh giá. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM 257 Vào năm 2004, ITEEA’s STEM Center for Teaching and Learning STEM – CTL đã chọn quy trình dạy học 5E của BSCS. Những tiêu chuẩn giảng dạy trong chương trình Engeneering by DeSIGN™ Model được phát triển theo khung chuẩn BSCS. The Next Generation Science Standards NGSS nhấn mạnh việc thực hành thiết kế kĩ thuật Science Engineering Practices như một kĩ năng, một bộ phận không thể thiếu trong giáo dục khoa học đối với mọi HS "Next Generation Science Standards,". NGSS đặt thiết kế kĩ thuật ngang với các nội dung học thuật các môn khoa học đặt ra trong chương trình giáo dục K-12 của Mĩ. Điều này tạo cơ hội cho các chương trình, mô hình giáo dục phát triển, đặt biệt là STEM. Khi đó, tiêu chuẩn NGSS đã thúc đẩy việc tăng cường, làm nổi bật lên thành tố T và E trong STEM. STEM – CTL đề ra mô hình chuẩn của BSCS để đáp ứng NGSS. Tuy nhiên, để tăng cường thành tố S và T trong STEM, từ mô hình 5E, họ đưa ra mô hình mới 6E thêm một yếu tố E thứ 6 là eNGINEER – thực hành kĩ thuật. Mô hình dạy học 6E bởi DeSIGN™ lấy HS làm trung tâm nhấn mạnh kết hợp giữa thiết kế và khám phá. Một số nghiên cứu cũng được thực hiện để phát triển việc dạy học sử dụng mô hình 6E Chung, Lin, & Lou, 2018. Bảng giai đoạn/pha trong quy trình dạy học 6E Burke, 2014 Tạo hứng thú Khơi gợi sự quan tâm của HS vào bài học, kết hợp xem xét những hiểu biết đã có của HS đối với vấn đề Khám phá HS tìm hiểu các kiến thức cần thiết liên quan đến vấn đề của bài học. HS thực hiện khám phá bằng nhiều phương thức khác nhau Explain Giải thích HS giải thích và lựa chọn những điều đã tìm hiểu để hỗ trợ giải quyết vấn đề lớn. Đây là giai đoạn HS bắt đầu trình bày những gì đã tìm hiểu được bằng cách trao đổi với nhau và trao đổi với GV eNGINEERING Thực hành kĩ thuật HS vận dụng kiến thức tìm hiểu được để đưa ra các giải pháp. HS trình bày những giải pháp sáng tạo thông qua bản thiết kế, hệ thống thông tin, mô hình, các nguồn tài nguyên. Sau đó HS có thể thực hiện chế tạo vận hành thử nghiệm cho giải pháp của mình Mở rộng HS khám phá sâu hơn và được dẫn dắt đến những tình huống mới và ứng dụng mới, hoặc cải tiến phương án để sản phẩm tốt hơn Evaluate Đánh giá HS và GV cùng đánh giá, nhìn lại quá trình học tập và làm việc. Tuy được nêu cuối cùng, nhưng quá trình đánh giá là không ngừng, liên tục xuyên suốt quá trình thực hiện 3. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để giải quyết hai câu hỏi sau - Chủ đề STEM Hệ thống cung cấp nước tự động gắn kết với các nội dung chương trình hiện hành 2006 như thế nào? - Dạy học chủ đề STEM Hệ thống cấp nước tự động đơn giản cho học sinh THCS theo quy trình 6E như thế nào? Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 2 2020 254-269 258 Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tài liệu, phân tích tổng hợp tài liệu để tìm hiểu sự kết nối về nội dung chủ đề và nội dung các môn học liên quan trong chương trình trung học cơ sở hiện hành. Trên cơ sở lí luận về quy trình dạy học 6E, chúng tôi thiết kế tiến trình dạy học phù hợp. 4. Kết quả và thảo luận Chủ đề hệ thống cấp nước tự động Mô tả chủ đề Mỗi loại cây trồng sẽ cần một mức độ độ ẩm phù hợp cần được duy trì để đảm bảo cho sự tăng trưởng tốt cho cây. Một hệ thống tưới cây tự động hóa để tự cung cấp nước đảm bảo mức độ ẩm cần thiết là một nhu cầu cần thiết trong một số gia đình hiện nay, đặc biệt khi đặt cây ở ngoài ban công, nơi có nắng, gió, mưa và có thể làm ảnh hưởng đến cây. Chủ đề giúp HS giải quyết vấn đề chăm sóc một chậu cây nhỏ khi vắng nhà một thời gian bằng cách tạo ra một hệ thống tưới tự động cho chậu cây nhỏ. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cùng với những thiết bị máy móc đa dạng như cảm biến độ ẩm, động cơ máy bơm, rơle và lập trình Arduino, HS có thể thực hiện tìm hiểu cấu tạo, cách vận hành thiết bị, lắp ráp, lập trình cơ bản. Thông qua các hoạt động học tập, HS có thể rèn luyện kĩ năng đo đạc, xử lí số liệu, thao tác thí nghiệm, kĩ năng lắp ráp cơ bản. Bảng sách dụng cụ chủ đề hệ thống cấp nước tự động đơn giản Ghi chú Ghi chú Ghi chú Chậu cây 1 Chậu cây nhỏ sống đời, sen đá… Công tắc 1 bơm 12V 1 Cảm biến độ ẩm 1 Header 1 Mạch đồng 8cm x 6cm Role 5V 1 Domino 4 Ống nhựa mềm trong 8mm dài 30cm Tuỳ theo khoảng cách có thể thay đổi chiều dài Nano Arduino 1 Dim Chai nước 500 ml, 1 lit Nguồn 1 dây đực khoảng 10cm Ốc vít 4 bộ Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM 259 Quy trình lắp đặt và vận hành 1. Lắp Role bằng cách bắt 4 ốc vít vào 4 đầu của Role 4. Lắp Arduino chân 2. Cắm chân DC+, DC- và IN theo thứ tự lần lượt vào 3 chốt của dim 5. Cắm pin vảo zack 3. Nối hai đầu NO và COM vào chốt Domino 6. Lắp Cảm biến chân 7. Kết nối máy bơm và chạy thử HS sẽ lập trình, thử nghiệm trên đất khô để xem hệ thống hoạt động tưới và sau đó ngưng tưới khi đất có độ ẩm thích hợp. Sau đó HS sẽ thiết kế, bố trí vị trí hệ thống, ống dẫn nước sao cho phù hợp với chậu cây của mình Phân tích nội dung kiến thức trong chủ đề ứng với chương trình hiện hành Vật lí Lớp 7 Dòng điện. Nguồn điện ND1. Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các thiết bị điện hoạt động ND2. Pin là một nguồn điện đã học và HS vận dụng Hiệu điện thế ND3. Đơn vị hiệu điện thế ND4. Trên mỗi nguồn điện pin có ghi một giá trị hiệu điện thế khác nhau ND5. Dùng vôn kế để đo được hiệu điện thế mới được hình thành Hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ dùng điện ND6. Trong mạch điện kín, hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tạo ra dòng điện chạy trong bóng đèn đó ND7. Đối với một bóng đèn nhất định, hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện chạy qua bóng đèn càng lớn ND8. Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ điện cho biết hiệu điện thế định mức để dụng cụ đó hoạt động bình thường Phần mở rộng Có thể em chưa biết mới được hình thành Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 2 2020 254-269 260 ND9. Mỗi thiết bị điện cần cấp một giá trị hiệu điện thế nhất định để chúng hoạt động bình thường ND10. Nếu cấp dưới giá trị này các thiết bị ấy hoạt động yếu hơn bình thường 28 Thực hành đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện ND11. Biết cách sử dụng vôn kế đo hiệu điện thế hai đầu thiết bị điện được rèn luyện Công nghệ Lớp 7 Các biện pháp chăm trồng ND12. Cây cần nước để sinh trưởng và phát triển, vì vậy cần phải tưới nước đầy đủ và kịp thời ND13. Cây trồng rất cần nước, tuy nhiên nếu thừa nước sẽ gây ngập úng và cây trồng sẽ dễ bị chết đã học và HS vận dụng Tin học Lớp 8 Máy chương trình máy tính ND14. Con người chỉ dẫn cho máy tính thực hiện công việc thông qua các lệnh ND15. Viết chương trình là hướng dẫn máy tính thực hiện các công việc giải một bài toán cụ thể ND16. Ngôn ngữ dùng để viết các chương trình máy tính được gọi là ngôn ngữ lập trình đã học và HS vận dụng Câu lệnh điều kiện ND17. Cấu trúc câu lệnh điều kiện là if then else kiến thức Thiết kế tiến trình dạy học Chủ đề hệ thống cấp nước tự động đơn giản Tiến trình chung Chủ đề được tiến hành trong 3 tiết học, có thể thực hiện theo hai phương án Phương án 1 Chủ đề thực hiện trong một buổi học hoàn chỉnh với thời lượng 3 giờ Phương án 2 Chủ đề được triển khai trong 3 buổi học, mỗi buổi 45 phút Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM 261 Với điều kiện thực tế trong các trường THCS hiện nay, chúng tôi tập trung thiết kế tiến trình dạy học theo phương án thứ 2. Hoạt động của học sinh treo quy trình dạy học 6E thú [Engage] 1. HS nhấn mạnh vai trò quan trọng của nước đối với cây 2. HS đề xuất biện pháp để cung cấp đủ nước cho cây khi vắng nhà Tiết 1 Tìm tòi, khám phá [Explore] 3. HS tìm hiểu nguyên lí hoạt động của cảm biến độ ẩm, động cơ máy bơm, rơle và mã nguồn mở Arduino 4. HS đề xuất phương án thí nghiệm xác định hiệu điện thế đầu ra của cảm biến độ ẩm ứng với độ ẩm của đất 5. HS tìm hiểu cách sử dụng các linh kiện Tiết 1+ Tiết 2 Giải thích [Explain] 6. HS giải thích nguyên lí hoạt động cơ bản của hệ thống 7. HS trình bày rõ vai trò và nhiệm vụ của các bộ phận chính của hệ thống cấp nước tự động cơ bản Tiết 2 Thực hành kĩ thuật [eNGINEER] 8. HS xác định các linh kiện điện tử khác nhau và cách lắp đặt đúng vào vị trí trên bảng mạch đồng 9. HS sử dụng các dụng cụ để lắp ráp giữa các linh kiện 10. HS vận hành hệ thống cấp nước tự động và nhận xét hiệu quả của sản phẩm Tiết 3 [Enrich] 11. HS suy nghĩ phương án đối với hệ thống nhiều cây hơn 12. HS đề xuất cải tiến đối với sản phẩm đã thực hiện Tiết 3 Đánh giá [Evaluate] 13. HS trình bày sản phẩm và trao đổi thảo luận về sản phẩm của bạn bè 14. HS trao đổi về quá trình làm việc của bản thân, bạn bè Tiết 2 + Tiết 3 Tiến trình dạy học Các nội dung học tập được mã hóa ND1, ND2… trong Mục được thể hiện trong các hoạt động học của học sinh theo tiến trình dưới đây. Hoạt động Tiến trình – nội dung dung Tiết 1 – Độ ẩm của đất và cây trồng Khởi động [Engage] 10 phút Mỗi nhóm HS lần lượt giới thiệu về loại cây nhóm đã chọn tên loài cây, độ ẩm đất trồng thích hợp, công dụng của cây HS nhận xét nước đóng vai trò quan trọng đối với cây trồng. GV cung cấp bảng độ ẩm cho một số loại cây thường sử dụng ND13 Tiết 1 Nhận nhiệm vụ -định hướng giải phápTìm hiểu độ ẩm của đất và cảm biến độ ẩmTiết 2 Tìm hiểu máy bơm, rơleLập trình ArduinoTiết 3Kĩ sư nhíLắp ráp và hoàn thành sản phẩm Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 2 2020 254-269 262 Xác định nhiệm vụ [Engage] 5 phút Vấn đề cần giải quyết Làm thế nào để cây trồng vẫn được cấp đủ nước khi chúng ta đi vắng nhà lâu ngày? HS thảo luận theo cặp đôi bước đầu đề xuất phương án HS xác định nhiệm vụ “Thiết kế và chế tạo một hệ thống cấp nước tự động cho chậu cây nhỏ để duy trì độ ẩm phù hợp cho một loại cây” Hình thành tư duy thiết kế [Explore, Explain ] 7 phút HS hình thành tư duy thiết kế sản phẩm hệ thống tưới tự động dưới sự hướng dẫn của GV. Qua đó HS xác định được các nội dung phải tìm hiểu để chế tạo hệ thống cấp nước tự động Tìm hiểu về cảm biến độ ẩm [Explore] 18 phút GV giới thiệu cảm biến độ ẩm và công thức tính độ ẩm đất, đặt vấn đề làm sao biết được tín hiệu mà cảm biến độ ẩm cung cấp là bao nhiêu tương ứng với giá trị độ ẩm của đất. HS thực hành nhóm đo hiệu điện thế đầu ra AO của cảm biến Hình dụng cụ đo hiệu điện thế đầu ra cảm biến ND2 ND3 ND4 ND5 ND11 Tiết 2 – Máy bơm, rơle, và Arduino Tìm hiểu máy bơm [Explore] 20 phút GV giới thiệu nguyên tắc hoạt động của máy bơm HS làm việc nhóm khảo sát hoạt động của máy bơm ứng với hai giá trị hiệu điện thế nguồn cấp khác nhau và tìm đầu xả nước, đầu hút nước của máy bơm ND7 ND8 ND9 ND10 Tìm hiểu rơle [Explore]- 5 phút GV giải thích nguyên tắc hoạt động của rơle Tìm hiểu về Arduino. [Explore] 20 phút HS tìm hiểu về Arduino Nano GV hướng dẫn HS phần mềm lập trình scratch “mBlock” HS thực hành lập trình để điều khiển máy bơm hoạt động tuỳ vào điều kiện tín hiệu cung cấp bởi cảm biến độ ẩm. Sau đó HS nạp code vào Arduino để sử dụng cho buổi học kế tiếp ND15 ND16 ND17 Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM 263 Tìm hiểu mạch đồng [Explore] 5 phút HS tìm hiểu cấu trúc board đồng phíp đồng và chỉ ra vị trí các bộ phận cần được lắp trên board mạch. Hình đồng được in và hàn một số chi tiết cơ bản Thực hành Kĩ sư lắp ráp [eNGINEER] 30 phút HS bắt ốc, gắn Rơle vào board HS thực hành nối dây giữa role và domino và lắp động cơ máy bơm, cảm biến, đồng thời thiết kế thiết bị kết nối với chậu cây Thực hành Vận hành [eNGINEER] [Evaluate] 10 phút HS thử nghiệm sản phẩm bằng cách cắm cảm biến vào đất và cho vận hành thử trên đất khô HS thiết kế, lắp đặt hệ thống một cách khéo léo vào chậu cây của mình HS nhìn nhận và đánh giá sản phẩm cũng như quá trình học Thực hành GV tổng kết buổi 3 và cả chủ đề Thực nghiệm sư phạm Tiến trình thực nghiệm Quá trình thực nghiệm sư phạm được thực hiện với 50 em HS lớp 8 trường THCS Trần Văn Ơn – Quận 1, TPHCM với thời lượng 3 tiết học trong ba tuần, mỗi tuần một tiết học. Chúng tôi thực hiện đánh giá học sinh thông qua quá trình quan sát lớp trong các tiết học. Theo dõi, quan sát, chụp hình và quay phim buổi học Quan sát và ghi chú thao tác thực hiện của HS Phỏng vấn lấy ý kiến của HS sau khi hoàn thành chủ đề Phân tích diễn biến quá trình thực nghiệm • Tiết học 1 – Độ ẩm của đất và cây trồng Khi GV đặt tình huống học tập về việc cung cấp nước cho cây khi vắng nhà, HS nhanh chóng đưa ra được nhiều ý kiến như nhờ hàng xóm, dùng ống dây nhỏ giọt từ từ… trong đó một HS đã đề xuất phương án sử dụng một hệ thống tưới tự động. Việc HS đề cập đến hệ thống tự động mà chưa cần gợi ý của GV cho thấy các em đã có ý thức về vấn đề IoT trong cuộc sống. Hiện nay, hệ thống tưới tự động đã được giới thiệu cũng như cung cấp bởi một số hãng sản xuất, vì vậy sản phẩm không xa lạ với HS. Song GV nhấn mạnh tình huống rằng nếu chỉ cần dùng cho một chậu cây nhỏ thì liệu các em có tự thiết kế và chế tạo như thế nào khiến học sinh suy nghĩ và nhận ra nhiệm vụ học tập. Trong những hoạt động tiếp theo đó, HS thực hiện phiếu học tập và lắng nghe trao đổi của GV, thực hiện các hoạt động đúng theo sự hướng dẫn của GV. Điều này thể hiện HS tập trung và chú ý trong quá trình được hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 2 2020 254-269 264 GV đặt vấn đề cách sử dụng cảm biến độ ẩm. Từ đó, GV yêu cầu HS thực hiện hai nhiệm vụ 1 tạo môi trường đất có độ ẩm đúng bằng ngưỡng độ ẩm thích hợp với cây nhóm mình chăm sóc và 2 đo hiệu điện thế đầu ra AO của cảm biến độ ẩm. Mỗi nhóm nhận được một bộ dụng cụ thí nghiệm để khảo sát độ ẩm của đất và tín hiệu đầu ra thông qua cảm biến độ ẩm. Kết thúc hoạt động, GV yêu cầu HS đọc kết quả thí nghiệm. Cuối buổi học, HS phát biểu được giá trị đầu ra của cảm biến là giá trị hiệu điện thế và nêu được nhiệm vụ tổng quát là chế tạo một hệ thống tưới tự động. Đồng thời học sinh cũng nhận ra được cách sử dụng cảm biến độ ẩm. Hình nhóm HS tiến hành thí nghiệm đo hiệu điện thế đầu ra cảm biến độ ẩm Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, chẳng hạn như GV chưa cho HS phân công công việc từng thành viên trong nhóm, một số HS trong nhóm không làm hoặc trong một nhóm chỉ có hai ba HS thực hiện, qua đó cho thấy HS hoạt động nhóm chưa được hiệu quả. • Tiết học 2 – Máy bơm, role, và Arduino Khi GV hỏi lại những kiến thức trong buổi 1, HS phát biểu tích cực cho thấy HS hiểu được và tái hiện được các hoạt động, nội dung chính của buổi 1. Trong hoạt động tìm hiểu động cơ bơm nước, GV đã có sự định hướng để HS hiểu được cách làm việc nhóm hiệu quả hơn. Do đó, HS phân công cho từng thành viên hỗ trợ giúp đỡ nhau, thực hiện thí nghiệm nhiều lần, cả nhóm đồng loạt đếm thời gian máy bơm vận chuyển nước cho thấy HS tích cực, thích thú khi quan sát máy bơm vận chuyển nước và tổ chức hoạt động nhóm tốt. HS hoàn thành phiếu học tập phần hoạt động của máy bơm, thể hiện khả năng quan sát, so sánh số liệu và tổng hợp, nhận xét số liệu. Hình tham gia học tập buổi 2 và thực hiện nhiệm vụ theo nhóm Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM 265 HS dễ dàng tạo được đoạn chương trình lập trình cho Arduino thông qua phần hướng dẫn trong phiếu học tập mà không cần sự hướng dẫn chi tiết của GV cho thấy HS có khả năng đọc tài liệu hướng dẫn và tự chủ tốt. Khi chiếu đoạn chương trình mẫu trên phần mềm mBlock, một vài HS nhận diện ngay đó là ngôn ngữ lập trình scratch. Điều này cho thấy ngôn ngữ lập trình không xa lạ với HS và nhiều HS rất hứng thú với nội dung này. Hình thực hành lập trình Tuy nhiên vẫn còn gặp phải hạn chế là hai nhóm HS không nạp được code vào Arduino do lỗi đánh máy phần “doam” bị sai cú pháp. Để hạn chế lỗi đánh máy, GV sử dụng trực tiếp thẻ lệnh “doam” trong phần khai báo biến. • Tiết học 3 – Kĩ sư nhí HS tích cực phát biểu, đóng góp ý kiến khi GV hỏi về các bộ phận của hệ thống tưới tự động và nguồn cấp vào cho thấy HS hiểu được nhiệm vụ cũng như những kiến thức đã khám phá, tìm hiểu. Trong hoạt động xây dựng sơ đồ kết nối các bộ phận, hầu hết các nhóm đều hoàn thành đúng sơ đồ, cho thấy HS nhận dạng được các bộ phận thông qua hình vẽ và hiểu được các bộ phận chính của hệ thống cấp nước tự động cũng như cách lắp nối cách bộ phận này. Trong hoạt động lắp ráp, HS có sự phân công cụ thể công việc các thành viên, tất cả các thành viên đều được làm việc, HS biết sử dụng tua vít, hiểu được tài liệu hướng dẫn lắp ráp theo từng bước phiếu học tập và lắp ráp được sản phẩm. Điều này biểu hiện HS rất có kĩ năng sử dụng tua-vit để bắt ốc, có khả năng tự đọc hiểu các bước lắp ráp. Tuy nhiên, có một số nhóm chưa hoàn thành xong việc lắp ráp do thời gian khá ngắn. Hình thực hành thiết kế và chế tạo sản phẩm Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 2 2020 254-269 266 Sau đó HS tiếp tục hoàn thành trong hoạt động chạy thử bộ sản phẩm trên đất trồng. Phần thiếu sót trong buổi 3 là cho HS đánh giá về sản phẩm, nêu ưu, nhược điểm và đề ra cách khắc phục cho hệ thống tưới tự động. Hình thử nghiệm vận hành sản phẩm Kết thúc buổi 3, có 3/6 nhóm hoàn thành được sản phẩm. Các nhóm còn lại chưa hoàn thành được sản phẩm vì những lí do 1 ốc siết không kĩ khiến dây nối bị lỏng, không dẫn điện tiếp xúc hoặc 2 HS nhấn vào nút reset Arduino trên board Arduino. Kết quả thực nghiệm Chúng tôi thực hiện phỏng vấn lấy ý kiến ba em HS là Trí, Quân và Thanh. • Câu hỏi thứ nhất về các hoạt động mà các em yêu thích trong chủ đề. Cả ba em đều thích lắp ráp, tạo sản phẩm ở buổi 3 và hoạt động khám phá máy bơm nước ở buổi 2. Lí do là vì các hoạt động này cho các em cơ hội được thực hiện, thao tác trên sản phẩm. Ngoài ra, HS Quân đề cập thích phần lập trình Arduino. Các ý kiến này phần nào cho thấy mong muốn thực hành của HS và việc phát triển các năng lực thiết kế kĩ thuật là rất cần thiết đối với HS THCS. • Câu hỏi thứ hai về những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình làm. HS Thanh trả lời là lớp học hơi đông nên một số bạn có thiện hướng nghịch ngợm sẽ làm hoạt động nhóm khó khăn hơn. Hai HS còn lại đề cập khó khăn trong khi lắp ráp, các linh kiện hơi nhỏ nên gây trở ngại cho các em vì chưa có kĩ thuật tốt. • Câu hỏi thứ ba về mong muốn áp dụng sản phẩm này vào thực tế cuộc sống. HS Quân và Trí trả lời rất nhanh là có và sẽ chỉnh sửa một tí theo ý muốn của mình. • Câu hỏi thứ tư về việc áp dụng hệ thống này cho một khu vườn lớn hơn. HS Quân trả lời sẽ áp dụng nhiều bộ hệ thống lại với nhau, tất cảc mạch này đều liên kết với nhau và chịu sự điều hành dưới một máy tính chủ. HS Anh có ý kiến là thay vì mình làm nhiều cái nhỏ gộp lại thì mình sẽ dùng một cái to để áp dụng cho vườn lớn. HS Trí nghĩ là các linh kiện phải được làm lớn hơn. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM 267 • Câu hỏi thứ năm về những điều mà HS đã tích luỹ được thông qua chủ đề. HS Anh cho rằng chủ đề rất hay và tốt cho bản thân có thể suy nghĩ về các hệ thống tự động, đỡ tốn thời gian. HS Quân nói rằng cách máy bơm bơm nước, một hệ thống hoạt động như thế nào, cách lập trình để hệ thống hoạt động khi mình không có ở nhà. HS Trí cho rằng hệ thống này áp dụng cho nông nghiệp rất tốt, đỡ tốn công mình đi tưới, tiết kiệm nước. Sau khi phỏng vấn lấy ý kiến của ba em HS, chúng tôi nhận thấy cả ba em đều hứng thú với các hoạt động thực hành, xác định được nhiệm vụ, hiểu được nguyên tắc hoạt động chung của hệ thống cấp nước tự động, rèn luyện thao tác thực hành, thí nghiệm, lắp ráp, nhận ra được những lợi ích cho bản thân, cho nông nghiệp và có những ý tưởng tốt để phát triển hệ thống theo một quy mô lớn. Tuy nhiên bên cạnh đó, về mặt sản phẩm, các chi tiết còn nhỏ, khiến các em gặp khó khăn trong việc lắp ráp. 5. Kết luận Trong bài báo này, chúng tôi đã trình bày chủ đề STEM hệ thống cấp nước tự động đơn giản – thuộc lĩnh vực khoa học robot, là một trong những vấn đề thực tiễn được quan tâm. Chủ đề với các nội dung phù hợp với chương trình các môn vật lí, công nghệ, sinh học và tin học trong chương trình THCS hiện hành. Chủ đề được thiết kế theo quy trình dạy học 6E trong đó đã nhấn mạnh yếu tố thực hành và thiết kế kĩ thuật – một trong những năng lực cần quan tâm và phát triển hiện nay. Qua thực nghiệm bước đầu đã cho thấy chủ đề đã tạo được hứng thú và tiến trình dạy học là có khả thi với chương trình hiện hành và cũng có thể triển khai trong chương trình môn khoa học tự nhiên. Tuyên bố về quyền lợi Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. Lời cảm ơn Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở mã số Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Alimisis, D. 2010. Introducing robotics in schools post-TERECoP experiences from a pilot educational program. Paper presented at the Proceedings of Intl. Conf. on Simulation, Modeling and Programming for Autonomous Robots SIMPAR 2010 Workshops. Alimisis, D. 2012. Robotics in education & education in robotics Shifting focus from technology to pedagogy. Paper presented at the Proceedings of the 3rd International Conference on Robotics in Education. Alimisis, D., & Kynigos, C. 2009. Constructionism and robotics in education Teacher education on robotic-enhanced constructivist pedagogical methods, 11-26. Benitti, F. 2012. Exploring the educational potential of robotics in schools A systematic review. Computers & Education, 583, 978-988. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 2 2020 254-269 268 Blikstein, P. 2013. Digital fabrication and making’in education The democratization of invention. FabLabs Of machines, makers and inventors, 4, 1-21. Burke, B. N., 2014. THE ITEEA 6E learning byDeSIGNTM model MAXIMIZING INFORMED DESIGN AND INQUIRY IN THE INTEGRATIVE STEM CLASSROOM. Technology and Engineering Teacher, 736, 14-19. Bybee, R. W., Taylor, J. A., Gardner, A., Van Scotter, P., Powell, J. C., Westbrook, A., & Landes, N. 2006. The BSCS 5E instructional model Origins and effectiveness. Colorado Springs, Co BSCS, 5, 88-98. Christensen, R., & Knezek, G. 2017. Relationship of middle school student STEM interest to career intent. Journal of Education in Science & Environment and Health, 31, 1-13. Chung, Lin, & Lou, 2018. Analysis of the learning effectiveness of the STEAM-6E special course—A case study about the creative design of IoT assistant devices for the elderly. Sustainability, 109, 3040. Eguchi, A. 2014. Why Robotics in Education?-Robotics as a Learning Tool for Educational Revolution. Paper presented at the Society for Information Technology & Teacher Education International Conference. Jung, S., & Won, E. S. 2018. Systematic review of research trends in robotics education for young children. Sustainability, 104, 905. Kim, C., Kim, D., Yuan, J., Hill, R. B., Doshi, P., Thai, C. N., & Education. 2015. Robotics to promote elementary education pre-service teachers' STEM engagement, learning, and teaching. Computers & Education, 91, 14-31. Komis, V., Romero, M., & Misirli, A. 2016. A scenario-based approach for designing educational robotics activities for co-creative problem solving. Paper presented at the International Conference EduRobotics 2016. Ministry of Education and Training. 2018. General education curriculum. Mohr‐Schroeder, M. J., Jackson, C., Miller, M., Walcott, B., Little, D. L., Speler, L., . . . Schroeder, D. C. 2014. Developing Middle School Students' Interests in STEM via Summer Learning Experiences S ee B lue STEM C amp. School Science and Mathematics, 1146, 291-301. Next Generation Science Standards. Retrieved from Nguyen, T. N. 2017. Design and organize STEM education topics for middle and high school students HCMC University of Education. Nourbakhsh, I. R., Hamner, E., Crowley, K., & Wilkinson, K. 2004. Formal measures of learning in a secondary school mobile robotics course. Paper presented at the IEEE International Conference on Robotics and Automation, 2004. Proceedings. ICRA'04. 2004. ROBOTIQ. 2017. What's the Difference Between Robotics and Artificial Intelligence? Retrieved from What Is Robotics? 2009. Retrieved from Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM 269 STEM-EDUCATION SIMPLE AUTOMATIC WATER-SUPPLING SYSTEM BASED ON THE 6E LEARNING MODEL FOR SECONDARY STUDENTS Le Hai My Ngan*, Nguyen Thi Minh Thao Ho Chi Minh City University of Education *Corresponding author Le Hai My Ngan – Email nganlhm Received November 26, 2019; Revised December 13, 2019; Accepted February 11, 2020 ABSTRACT STEM education is a learning approach which is encouraged to be implemeted in the current Vietnamese general education curriculum. A STEM topic will have impacts on students only when it is linked to local practices and meaningful for human life. One of aspects that is practical and attracts public attention is Robotics. This article presents a STEM topic in the field, which is a simple automated water supply system. The topic is designed based on the 6E teaching model, a model that emphasizes technical design elements in STEM-oriented teaching. Keywords 6E learning by Design Model; STEM education; educational robotics; secondary school ResearchGate has not been able to resolve any citations for this study developed a STEAM Science, Technology, Engineering, Art, and Math-6E Engage, Explore, Explain, Extend, Enrich, Evaluate; 6E Learning by Design special course based on the theme of creative design of IoT Internet of Things assistant devices for the elderly and investigated the impact of this course on students’ learning effectiveness. It invited eight experts and scholars for focus interviews, jointly developed the STEAM-6E special course, designed teaching activities around the theme of creative design of IoT assistant devices for the elderly, and created a learning effectiveness scale. Furthermore, it selected 46 students majoring in nursing in a vocational and technological college as its subjects and distributed copies of a questionnaire among them to explore learning effectiveness. This study reached the following conclusions. The STEAM-6E special course on the creative design of IoT assistant devices for the elderly included three dimensions, that is, the STEAM course, 6E teaching, and the acquisition of professional knowledge, as well as 17 competence indicators. The nursing students affirmed the learning outcome in the STEAM-6E course, the 6E teaching model, and thematic knowledge after attending the STEAM-6E course. The hands-on activities of the STEAM-6E special course could guide students to learn key points step by step. The STEAM-6E special course can strengthen students’ abilities to integrate STEAM knowledge and improve their learning effectiveness in each discipline. The STEAM-6E special course for the elderly improved the cooperative learning, professional knowledge, and confidence of the students. In light of these conclusions, this study developed a teaching model for the STEAM-6E special course on the creative design of IoT assistant devices for the elderly and proposed several suggestions for curriculum planning and the implementation of a STEAM-6E special Eun JungEun-Sok WonThis study conducted a systematic and thematic review on existing literature in robotics education using robotics kits not social robots for young children Pre-K and kindergarten through 5th grade. This study investigated 1 the definition of robotics education; 2 thematic patterns of key findings; and 3 theoretical and methodological traits. The results of the review present a limitation of previous research in that it has focused on robotics education only as an instrumental means to support other subjects or STEM education. This study identifies that the findings of the existing research are weighted toward outcome-focused research. Lastly, this study addresses the fact that most of the existing studies used constructivist and constructionist frameworks not only to design and implement robotics curricula but also to analyze young children’s engagement in robotics education. Relying on the findings of the review, this study suggests clarifying and specifying robotics-intensified knowledge, skills, and attitudes in defining robotics education in connection to computer science education. In addition, this study concludes that research agendas need to be diversified and the diversity of research participants needs to be broadened. To do this, this study suggests employing social and cultural theoretical frameworks and critical analytical lenses by considering children’s historical, cultural, social, and institutional contexts in understanding young children’s engagement in robotics middle school students’ perceptions regarding STEM dispositions, and the role attitudes play in establishing STEM career aspirations, is imperative to preparing the STEM workforce of the future. Data were gathered from more than 800 middle school students participating in a hands-on, real world application curriculum to examine the relationship of the students’ interest in STEM and their intentions to pursue a career in a STEM field. Among the middle school students who completed surveys for the MSOSW project, expressed a desire to pursue a career in STEM at the time of the post test. Regarding alignment of positive interest in STEM with intent to purse a STEM career, middle school students who have stated that they plan to pursue a career in STEM, also show higher dispositions toward STEM and STEM career measures. Gender differences were also examined, resulting in the finding that middle school males generally have greater intent to pursue a career in STEM, and also show more positive interest in STEM areas. However, females appear to more positively react to the project activities presented in this study than males, so over the course of a project year females tend to “catch up.” This is true regarding assessed STEM interest as well as stated intent to pursue a career in STEM. These findings provide additional contributions to the growing base of knowledge about the importance of middle school aspirations for STEM report a research project with a purpose of helping teachers learn how to design and implement science, technology, engineering, and mathematics STEM lessons using robotics. Specifically, pre-service teachers' STEM engagement, learning, and teaching via robotics were investigated in an elementary teacher preparation course. Data were collected from surveys, classroom observations, interviews, and lesson plans. Both quantitative and qualitative data analyses indicated that pre-service teachers engaged in robotics activities actively and mindfully. Their STEM engagement improved overall. Their emotional engagement interest, enjoyment in STEM significantly improved and in turn influenced their behavioral and cognitive engagement in STEM. Their lesson designs showed their STEM teaching was developing in productive directions although further work was needed. These findings suggest that robotics can be used as a technology in activities designed to enhance teachers' STEM engagement and teaching through improved attitudes toward STEM. Future research and teacher education recommendations are also the summer of 2002, Robotic Autonomy was taught to thirty students at Carnegie Mellon West in cooperation with NASA/Ames Moffett Field, CA. The authors at Carnegie Mellon University's Robotics Institute and at the University of Pittsburgh's Learning Research and Development Center planned a methodology for formally evaluating the educational efficacy of Robotic Autonomy. This article describes the educational analysis methodology and the statistically significant results of our analysis, demonstrating the positive impact of Robotic Autonomy on student learning beyond the boundaries of specific technical concepts in robotics. Educational robotics is gaining traction at all levels of the educational system, however formal analysis of its effectiveness has been lacking. This research project seeks to address this weakness by presenting statistically significant evidence of broad is a well-known fact that, in general, many students have a lack of interest and proficiency in mathematics and science. Therefore, it is imperative that we prepare and inspire all students, specifically students of underrepresented populations, to learn science, technology, engineering, and mathematics STEM content. Now in its fourth year, See Blue STEM Camp was created in order to expose middle-level students to a variety of STEM fields and STEM professionals through hands-on project-based learning experiences in order to increase their interest in STEM. This paper describes the structure and the activities of the camp. In this innovative project, we utilized an embedded mixed methods study design to investigate the extent middle level students' attitudes, perceptions, and interest in and toward STEM fields and careers changed after participating in an informal learning environment of a five-day day camp held on the campus of a major university in the mid-south. The results revealed an increase in their motivation and interest in STEM fields; in fact, there was 3% increase from pre to post in interest in STEM careers. The data also revealed that a majority of the participating middle school students found the STEM content sessions “fun” and engaging, specifically citing the hands-on experiences they Robotics in Education?-Robotics as a Learning Tool for Educational RevolutionA EguchiEguchi, A. 2014. Why Robotics in Education?-Robotics as a Learning Tool for Educational Revolution. Paper presented at the Society for Information Technology & Teacher Education International scenario-based approach for designing educational robotics activities for co-creative problem solvingV KomisM RomeroA MisirliKomis, V., Romero, M., & Misirli, A. 2016. A scenario-based approach for designing educational robotics activities for co-creative problem solving. Paper presented at the International Conference EduRobotics 2016. Ministry of Education and Training. 2018. General education curriculum.
Bài viết đề cập đến giáo dục STEM, về việc dạy học môn Khoa học tự nhiên theo bài học STEM và vận dụng quy trình tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM thiết kế hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên 6 với chủ đề “Mô hình Cối xay gió”. Qua đó, giúp giáo viên có thêm tài liệu tham khảo về tiến trình dạy học theo bài học STEM và vận dụng tài liệu để giảng dạy ở các trường trung học, phổ thông. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀOTẠP CHÍSCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNSOCIAL SCIENCES AND HUMANITIESTập 9, Số 2 - 3/2023 ISSN 2354 - 1431Tập 9, Số 2 Tháng 3/2023Volume 9, Issue 2 March 2023TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀOISSN 2354 - 1431 Vol 9. No 2_April 2023148DESIGNING ACTIVITIES TO TEACH NATURAL SCIENCES IN GRADE 6 TOPIC “WINDMILL MODEL” ORIENTED TOWARDS STEM EDUCATION Le Thuy NhiKhanh Hoa University, Viet NamEmail address lethuynhi info AbstractReceived20/01/2023Revised 17/02/2023Accepted 15/03/2023The article refers to STEM education, about teaching Natural Science subjects according to STEM lessons and applying the STEM education-oriented teaching organization process to design teaching activities in Natural Science 6 with theme “Windmill model”. Thereby, helping teachers have more reference materials about the teaching process according to STEM lessons and applying the materials to teaching in high schools. Keywords STEM Education, natural sciences, energy, renewable energy, energy transformation. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀOISSN 2354 - 1431 Vol 9. No 2_April 2023149TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀOTẠP CHÍSCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNSOCIAL SCIENCES AND HUMANITIESTập 9, Số 2 - 3/2023 ISSN 2354 - 1431Tập 9, Số 2 Tháng 3/2023Volume 9, Issue 2 March 2023THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6 CHỦ ĐỀ “MÔ HÌNH CỐI XAY GIÓ” THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEMLê Thùy NhiTrường Đại học Khánh Hòa, Việt NamĐịa chỉ email lethuynhi tin bài viết Tóm tắtNgày nhận bài 20/01/2023Ngày sửa bài 17/02/2023Ngày duyệt đăng 15/03/2023Bài viết đề cập đến giáo dục STEM, về việc dạy học môn Khoa học tự nhiên theo bài học STEM và vận dụng quy trình tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM thiết kế hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên 6 với chủ đề “Mô hình Cối xay gió”. Qua đó, giúp giáo viên có thêm tài liệu tham khảo về tiến trình dạy học theo bài học STEM và vận dụng tài liệu để giảng dạy ở các trường trung học, phổ thông. Từ khóaGiáo dục STEM, khoa học tự nhiên, năng lượng, năng lượng tái tạo, chuyển hóa năng Mở đầuKhoa học tự nhiên là môn học tích hợp các kiến thức về khoa học vật lí, hoá học, sinh học và khoa học Trái Đất. Môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Với sự kết hợp của các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt dục STEM trong môn khoa học tự nhiên trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề STEM trong môn khoa học tự nhiên giúp cho nội dung giáo dục không bị dập khuôn, nhàm chán, giúp cho lý thuyết gắn liền với thực tiễn, tạo ra môi trường học tập trải nghiệm nhằm hình thành, phát triển năng lực, nhân cách cho học sinh và tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của đất nước [11].2. Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu này chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các nguồn tài liệu nhằm xây dựng nên khung lý thuyết về giáo dục STEM. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục nhằm thiết kế quy trình xây dựng bài học STEM trong môn Khoa học Tự Nội dung nghiên Khái niệm về giáo dục STEMGiáo dục STEM là quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học [1]. Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 dục STEM tích hợp các kiến thức và kỹ năng về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học thành mô hình học tập theo chủ đề nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. STEM là cách viết lấy chữ cái đầu tiên trong Tiếng Anh của các từ Science, Technology, Engineering, Maths. Trong đó Science Khoa học bao gồm kiến thức khoa học cơ bản về Vật lý, Hóa học, Sinh Học và Khoa học trái đất. Thông qua khoa học, học sinh có thể giải thích được các hiện tượng Vật lý, Hóa học… trong cuộc sống, hiểu về thế giới tự nhiên, con người, trái đất… Từ đó, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề khoa học trong thực tế [9], [10], [6]. Dạy học môn Khoa học Tự nhiên theo bài học STEMTrong quá trình dạy học môn Khoa học Tự nhiên, giáo viên căn căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lên ý tưởng xây dựng bài học STEM [11].Tổ chức hoạt động dạy học môn Khoa học Tự nhiên theo bài học STEM giúp học sinh củng cố kiến thức cũ, mở rộng kiến thức mới, liên kết các kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học để giải quyết vấn đề thực tiễn. Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua các hoạt động lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế; chia sẻ, thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên [3].Thông qua quá trình học theo bài học STEM, học sinh rèn luyện năng lực tư duy như tư duy logic, tư duy phản biện và sáng tạo. Ngoài ra còn hình thành cho học sinh một số năng lực đặc thù như năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống [5]. Tổ chức hoạt động dạy học môn Khoa học Tự nhiên theo bài học STEM tạo điều kiện để việc học đi đôi với hành, lý thuyết đi đôi với thực tiễn. Thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học, vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học [7].Bảng bảng 1 so sánh giữa hoạt động dạy học truyền thống và hoạt động dạy học theo bài học STEM, giúp chúng ta hiểu rõ hơn những lợi ích mà bài học STEM mang lại cho học sinhBảng 1 So sánh hoạt động dạy học truyền thống và hoạt động dạy học theo bài học STEMHoạt động dạy học truyền thống Hoạt động dạy học theo bài học STEMMục đích- Tập trung phát triển trí tuệ, nhận thức của học Thực hiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, xúc cảm, thái Hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người Thực hiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, xúc cảm, thái thống kiến thức, kỹ năng- Hệ thống kiến thức, kỹ năng được quy định chặt chẽ, tuân theo chương trình, kế hoạch dạy học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục xác Hệ thống tích hợp kiến thức, kỹ năng về Khoa học, Toán học, Công nghệ, Kỹ thuật phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã Hình thành kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng nghiên cứu và giải quyết vấn đề trong cuộc sống…Thời gian - Chiếm lĩnh nhanh hơn. - Lâu dài hơn, bền bỉ gian - Phòng học là chủ yếu - Ngoài lớp học thông thường, trong nhà máy, cơ sở sản xuất, phòng thí nghiệm, trong cuộc sống xã hội...Phương thức/ Hình thức- Giáo viên truyền đạt kiến thức, phân tích, giảng giải cho học Học sinh lắng nghe, tập trung vào bài Hình thức chủ yếu hoạt động cá Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức mới và vận dụng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống- Học sinh tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức mới; lựa chọn phương pháp giải quyết vấn đề; lên ý tưởng chế tạo sản phẩm; thuyết trình, thảo luận về phương pháp, sản phẩm của Hình thức chủ yếu hoạt động tập tra, đánh giá- Đánh giá các kiến thức khoa học đã học được thông qua các bài kiểm Thường sử dụng đánh giá định Đánh giá các kiến thức khoa học đã học được thông qua quá trình giải quyết vấn đề hoặc sản Đánh giá kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc Đánh giá khả năng sáng tạo qua quá trình giải quyết vấn đề hoặc sản Thường sử dụng đánh giá định tính. Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 Tổ chức hoạt động dạy học bài học STEM trong trường trung học - chủ đề “Mô hình cối xay gió”a Bước 1 Lựa chọn nội dung dạy họcLựa chọn phần kiến thức “sự chuyển hóa năng lượng”, “năng lượng tái tạo” trong mạch nội dung “Năng lượng và cuộc sống” thuộc chủ đề “Năng lượng và sự biến đổi” trong môn Khoa học tự nhiên 6. Vận dụng kiến thức đã học lên ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM với chủ đề “Mô hình cối xay gió”.b Bước 2 Xác định vấn đề cần giải quyếtNgày nay, ô nhiễm môi trường ngày càng trở thành vấn đề nghiêm trọng. Một trong những biện pháp tốt nhất để giảm lượng khí thải ra môi trường là sử dụng nguồn năng lượng sạch. Trong đó năng lượng gió được ưu tiên hơn cả. Gió là nguồn năng lượng tái tạo, dễ khai thác, đặc biệt là không gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, lợi thế vị trí của Việt Nam thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính vì vậy, chúng ta có điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn gió lớn khu vào quá trình chuyển hóa năng lượng, cối xay gió Tuabin gió sử dụng năng lượng gió sản xuất điện phục vụ sản xuất và đời sống. Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM giúp học sinh hiểu thêm về năng lượng sạch, về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của cối xay gió và tự sáng chế cối xay gió bằng các vật liệu đơn Bước 3 Xây dựng tiêu chí của sản phẩm1. Hệ thống mô hình cối xay gió có chuyển động không và có chuyển động ổn định theo thời gian không?2. Lựa chọn vật liệu sử dụng trong mô hình cối xay gió là gì? Sử dụng vật liệu nào đơn giản, thân thiện với môi trường?3. Lựa chọn bản thiết kế sử dụng trong mô hình cối xay gió là gì? Bản thiết kế nào tối ưu nhất?Các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn 2 Kiến thức STEM trong chủ đề “Mô hình cối xay gió”Tên sản phẩm Khoa học S Công nghệ T Kỹ thuật E Toán học MMô hình cối xay gió Kiến thức về sự chuyển hóa năng lượng, năng lượng tái tạoVật liệu chế tạo mô hình cối xay thiết kế và mô hình cối xay đạc, tính toán kích thước vật liệu lắp ráp mô Bước 4 Thiết kế tiến trình dạy học • Mục tiêu về kiến thức Học sinh hiểu được cối xay gió hoạt động là nhờ năng lượng sinh hiểu được năng lượng là gì? Năng lượng sạch là gì? Các dạng năng lượng và sự chuyển hóa năng nguyên lý hoạt động của cối xay gió. Giải thích được quá trình biến đổi năng lượng khi cối xay gió hoạt dụng kiến thức toán để lập bản vẽ kỹ thuật, thiết kế cối xay gió phù hợp với yêu cầu đặt ra.• Mục tiêu về kỹ năng Phác thảo được bản vẽ thiết kế cối xay gió. Chế tạo cối xay gió theo bản vẽ kỹ kế cối xay gió bằng các vật liệu đơn giản như cốc giấy, ống hút…Biết làm việc nhóm, thuyết trình được về bản vẽ kỹ thuật và sản phẩm cối xay gió• Mục tiêu về thái độTuân thủ các quy định về an toàn gia công. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ do nhóm phân công, có trách nhiệm với nhiệm vụ chung của nhóm. Nhiệt tình, năng động tham gia hoạt động.• Tiến trình tổ chức dạy học bài học STEM chủ đề “Mô hình cối xay gió”Bảng 3 Tiến trình tổ chức dạy học bài học STEM chủ đề “Mô hình cối xay gió”Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinhHoạt động 1 Xác định vấn đề cần giải quyếtGiáo viên tổ chức chia nhóm cho học sinh. Học sinh theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong viên đưa ra các hình ảnh, video về cối xay qua ví dụ, học sinh hiểu về nguyên lý hoạt động của cối xay gió. Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 động của giáo viên Hoạt động của học sinhHoạt động 2 Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải phápGiáo viên hướng dẫn học sinh tham khảo sách giáo khoa, tài liệu về kiến thức mới. • “Sự chuyển hóa năng lượng, năng lượng tái tạo” trong mạch nội dung “Năng lượng và cuộc sống” thuộc chủ đề “Năng lượng và sự biến đổi” trong môn Khoa học tự nhiên 6Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của giáo viênGiáo viên đưa ra gợi ý cho học sinh về các tiêu chí [4] Về nguyên lý hoạt động sản phẩm chuyển động ổn định. Về vật liệu vật liệu đơn giản, chi phí thấp Về thẩm mỹ mô hình có tính sáng tạo, thẩm mỹ sinh dựa trên các gợi ý về tiêu chí, lên ý tưởng, trao đổi, thống nhất ý kiến để phác thảo bản thiết kế cối xay gió. Học sinh tìm hiểu, thảo luận, lựa chọn vật liệu đơn giản để chế tạo cối xay động 3 Lựa chọn giải pháp Trình bày bản thiết kế mô hình cối xay gióGiáo viên tổ chức buổi thuyết trình bản thiết kế với các yêu cầu về nội dung, thời lượng, hình thức thuyết trìnhCác nhóm thuyết trình về bản thiết kế cối xay gió, dự kiến các vật liệu sử dụng… Các nhóm còn lại phản biện, góp ý, bổ thuyết trình thảo luận, phản biện các ý viên nhận xét chung, góp ý và thống nhất bản thiết kế sử dụng vật liệu bìa carton, cốc giấy và ống hút…Hình 1, Hình 2, Hình 3Các nhóm chú ý lắng nghe, ghi chép lại các nhận xét, tiếp thu và điều chỉnh bản thiết cho phù động 4 Chế tạo và thử nghiệm lồng đèn kéo quânGiáo viên điều hành buổi chế tạo và thử nghiệm, quan sát, hỗ trợ học sinhNhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng nhóm nhỏ+ Nhóm gia công, chế tạo chi tiết tiến hành đo đạc, cắt các chi tiết đúng với kích thước trên bản thiết kế Hình 2. Vẽ, thêm phụ kiện để trang trí cối xay gió.+ Nhóm lắp ráp đọc và lắp ráp cối xay gió theo bản thiết kế. Tiến hành kiểm tra các chi tiết đã được lắp ráp chắc chắn, có đúng với yêu cầu bản thiết kế Hình 3.Học sinh thử nghiệm cối xay gió.+ Đưa cối xay gió trước quạt, xem cối xay gió có hoạt động không. Kiểm tra các chi tiết, vật liệu của cối xay gió có bị hư hỏng khi gặp gió lớn không. Nếu quá trình thử nghiệm bị lỗi thì cần xem lại bản thiết kế và kiểm tra chất lượng vật liệuHoạt động 5 Trình bày sản phẩm lồng đèn kéo quânGiáo viên điều hành buổi thuyết trình Các nhóm lần lượt lên thuyết trình về sản phẩm của mình. Trong đó, các nhóm thuyết trình về cấu tạo và nguyên lý làm việc của cối xay gió, cách chế tạo cối xay gió, công dụng của cối xay gió đối với đời sống con ngườiCác nhóm thảo luận, đề xuất phương án điều chỉnh sản nhóm chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo nhà viên đánh giá, kết luận và tổng kết Học sinh chú ý lắng nghe Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 1 Vật liệu chế tạo Mô hình cối xay gió Hình 2 Bảng thiết kế Mô hình cối xay gióHình 3 Bảng lắp ráp chi tiết Mô hình cối xay gió• Đánh giá chung, nhận xét về hoạt động thiết kế, chế tạo cối xay gióGiáo viên khen thưởng, khích lệ các nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ và nhắc nhở các nhóm chưa hoàn thành nhiệm viên đánh giá học sinh và sản phẩm thông qua các tiêu chí đánh giá chung và tiêu chí đánh giá sản phẩm được thể hiện lần lượt qua bảng 4 và bảng 4 Tiêu chí đánh giá chungTiêu chí đánh giá Nội dung đánh giá Điểm tối đaMức độ tham gia Đánh giá độ tích cực, chủ động trong các hoạt động, mức độ quan tâm và hứng thú đối với hoạt động… 3 điểmMức độ hợp tác, hợp lực Đánh giá mức độ tham gia vào các hoạt động nhóm và mức độ duy trì sự hợp tác 3 điểmTinh thần trách nhiệm Đánh giá tinh thần trách nhiệm trong mọi hoạt động, tính tích cực trong hoạt động 2 điểmTính sáng tạo Cách giải quyết vấn đề độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, linh hoạt, có kỹ năng giải quyết các vấn đề trong quá trình hoạt động 2 điểmTổng 10 điểm Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 5 Tiêu chí đánh giá sản phẩmTiêu chí đánh giá Nội dung đánh giá Điểm tối đaNội dung Đảm bảo tính khoa học 3 điểmĐảm bảo tính thực tiễn 3 điểmHình thức Có tính sáng tạo 1 điểmĐảm bảo tính thẩm mỹ 1 điểmDễ thao tác, vận chuyển 1 điểmSử dụng các vật liệu dễ tìm trong cuộc sống 1 điểmTổng 10 điểmthinking for students. Journal of Education, Ministry of Education and Training, Special issue, May 1, 2020, pp. 150-154.[5] Proceedings of the Scientic Conference on STEM Education in the New General Education Program, Ho Chi Minh City Pedagogical University Publishing House, Ho Chi Minh City.[6] Quang 2017. Teaching high school technology in the direction of STEM education. Doctoral Thesis in Educational Science, Hanoi National University of Education.[7] Tiep 2017. The nature and characteristics of the STEM education model. Journal of Educational Science, Vietnam Academy of Educational Sciences, No. 145, pp. 61-64.[8] Tho 2016, “Lessons from changing teacher training/retraining from STEM festival and open math day in Vietnam”, Journal of Science, Hanoi National University of Education, 6110 , p. 195-201.[9] Thong 2014, “Vietnamese general education program from STEM education perspective”, Proceedings of the workshop, Ministry of Education and Training.[10] Tuan 2014, “Things to know about STEM education”, Journal of Informatics and Schools, 182.[11]. Tra editor, 2015. Integrated teaching develops students’ ability Book 1 - Natural Science. Pedagogical University Publishing House.[12] Tiep 2017. The nature and characteristics of the STEM education model. Journal of Educational Science, Vietnam Academy of Educational Sciences, No. 145, pp. Kết luậnTổ chức hoạt động dạy học STEM chủ đề “Mô hình cối xay gió” giúp học sinh hứng thú trong việc học, dễ dàng tiếp thu kiến thức Khoa học tự nhiên và vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tìm hiểu thế giới tự nhiên, giải thích các hiện tượng khoa học trong cuộc sống. Thông qua việc học theo chủ đề STEM, học sinh hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự chủ, hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tranh luận trong hoạt động nhóm. Ngoài ra, học sinh còn phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi, đưa ra các giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề học tập. Tuy nhiên, việc tổ chức còn nhiều khó khăn như bị hạn chế về thời gian tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, tài liệu học tập còn hạn chế, chưa cung cấp đủ cho học sinh và giáo viên. Bên cạnh đó, dạy học chủ đề STEM còn nhiều mới mẻ đối với giáo viên và học sinh trong khâu xây dựng và tổ chức hoạt Capraro, - Capraro - Morgan 2013. STEM project-based learning An integrated science, technology, engineering, and mathematics STEM approach. Springer Science & Business Media.[2] Ministry of Education and Training. August 14, 2020. Ofcial Dispatch No. 3089/TT-BGDĐT dated August 14, 2022 of the Minister of Education and Training on the implementation of STEM education in secondary education.[3] Nga, editor, Muoi Hai Linh Dung Tue 2018. Teaching STEM topics to middle and high school students. Ho Chi Minh Ho Chi Minh City University of Education Publishing House.[4] Nga Diem Organized teaching the topic “The Miracle of the Lung” Physics 10 in the direction of STEM education to develop technical ResearchGate has not been able to resolve any citations for this second edition of Project-Based Learning PBL presents an original approach to Science, Technology, Engineering and Mathematics STEM centric PBL. We define PBL as an “ill-defined task with a well-defined outcome,” which is consistent with our engineering design philosophy and the accountability highlighted in a standards-based environment. This model emphasizes a backward design that is initiated by well-defined outcomes, tied to local, state, or national standard that provide teachers with a framework guiding students’ design, solving, or completion of ill-defined tasks. This book was designed for middle and secondary teachers who want to improve engagement and provide contextualized learning for their students. However, the nature and scope of the content covered in the 14 chapters are appropriate for preservice teachers as well as for advanced graduate method courses. New to this edition is revised and expanded coverage of STEM PBL, including implementing STEM PBL with English Language Learners and the use of technology in PBL. The book also includes many new teacher-friendly forms, such as advanced organizers, team contracts for STEM PBL, and rubrics for assessing PBL in a larger STEM topics to middle and high school studentsH P MuoiP V HaiDung N A TueNga, editor, Muoi Hai Linh Dung Tue 2018. Teaching STEM topics to middle and high school students. Ho Chi Minh Ho Chi Minh City University of Education Publishing teaching the topic "The Miracle of the LungNga N T DiemNga Diem Organized teaching the topic "The Miracle of the Lung" Physics 10 in the direction of STEM education to develop technical
Trong lúc chưa có giáo viên dạy liên môn, nhiều trường nhận phần khó về mình, buộc giáo viên tăng tiết, thay đổi thời khóa biểu liên tục để đảm bảo tính logic của môn tích hợp. Từ năm học 2021-2022, học sinh lớp 6 bắt đầu học chương trình và sách giáo khoa mới; trong đó điểm thay đổi lớn là phần tích hợp các đơn môn trước đây thành 3 môn mới là Khoa học tự nhiên gồm liên môn Vật lý, Hóa học và Sinh học, Lịch sử & Địa lý, Nghệ thuật Âm nhạc và Mỹ thuật.Việc này gây ra nhiều khó khăn cho nhà trường và học sinh, đặc biệt là với liên môn Khoa học tự nhiên xem chi tiết chương trình, vì môn học này không được thiết kế thành từng phân môn mà theo chủ đề, buộc giáo viên phải có chuyên môn của cả ba môn Lý, Hóa, Sinh; trong khi giáo viên phần lớn chưa được đào tạo kiến thức tích hợp, chưa có chứng chỉ để đứng tình hình đó, hầu hết trường phải phân công 2-3 giáo viên cùng dạy Khoa học tự nhiên, giáo viên ở chuyên môn nào dạy nội dung đó. Do khó sắp xếp thời khóa biểu để cân đối với lịch dạy của các thầy cô ở khối khác, các bài học của môn Khoa học tự nhiên được nhiều trường xé lẻ, dạy "nhảy cóc", sai tuần tự. Chẳng hạn, trong một tiết, giáo viên Hóa sẽ dạy nội dung Hóa ở cả bài 1 và bài 3 trong khi học sinh chưa học nội dung tích hợp khác ở bài 2.Điều này phá vỡ tính chất của môn học tích hợp, khiến học sinh không thể tiếp thu kiến thức theo logic bài học. Để khắc phục, một số trường đưa ra giải pháp chấp nhận phần khó về giáo viên, buộc thầy cô phải dạy nhiều tiết hơn trong một tuần và thay đổi thời khoá biểu liên tục để đảm bảo thứ tự bài hơn hai tháng, 6 giáo viên môn Lý, Hoá, Sinh trường THCS Ngô Gia Tự quận Long Biên, Hà Nội đã dần quen với khó khăn này. Hiệu trưởng Vũ Thị Hải Yến cho hay ban đầu trường THCS Ngô Gia Tự cũng phân công dạy các mạch nội dung theo hình thức song song từng môn, giống như nhiều trường khác với thời lượng hai tiết Lý, một Hoá và một Sinh. Tuy nhiên, nhận thấy điều này ảnh hưởng rất lớn đến học sinh, cô Yến quyết định cùng ban giám hiệu, thầy cô phụ trách chuyên môn nghiên cứu lại toàn bộ chương trình, sách giáo khoa và quyết tâm phải dạy bằng được theo logic chương trình."Quyết định này đem đến hàng loạt khó khăn, từ việc giáo viên có tuần phải dạy nhiều, tuần dạy ít, thời khoá biểu phải sắp xếp lại liên tục theo tháng, thậm chí theo tuần. Thế nhưng, chúng tôi quyết phải tháo gỡ dần chứ không để chương trình mới lại làm theo cách cũ", cô Yến giám hiệu trường THCS Ngô Gia Tự đưa ra hai phương án. Một là tuần nào giáo viên bị tăng tiết ở lớp 6 sẽ được rút tiết ở lớp 7-8-9. Tuy nhiên, cách làm này sẽ khiến lớp 7-8-9 cũng rơi vào tình trạng lúc không học gì, lúc lại phải học quá nhiều một môn. Vì vậy, cả trường thống nhất theo phương án thứ hai là giữ nguyên số tiết yêu cầu của tất cả khối lớp, chấp nhận phần khó về giáo viên để học sinh không bị xáo phương án này, cô Yến phải giải thích cho giáo viên rằng dù không dạy đều đặn mỗi tuần 19 tiết mà có tuần lên tới 22, lại có tuần chỉ 14, tổng số tiết một năm chia cho mỗi tuần vẫn đủ theo quy định, không ảnh hưởng đến thành tích hay lương. Giáo viên có lúc bận nhưng cũng có thời điểm nhàn rỗi. Đặc biệt, trường sẽ ưu tiên giáo viên Lý, Hoá, Sinh không phải nhận thêm các công việc kiêm nhiệm, như công tác chủ nhiệm, để đảm bảo thời gian, sức khoẻ."Giáo viên vất vả hơn, ban giám hiệu cũng đau đầu hơn trong việc rà soát, bố trí thời khoá biểu. Nhưng đổi lại, học sinh được học tuần tự các chủ đề đúng theo chương trình. Các em không phải nghĩ nay học Lý, Hoá hay Sinh mà chỉ cần nhớ nay học bài tiếp theo của môn Khoa học tự nhiên", cô Yến chia sẻ. Học sinh trường THCS Thạnh An huyện Cần Giờ, TP HCM đi học trở lại hôm 20/10. Ảnh Quỳnh Trần Tại Thái Bình, các trường học cũng được hướng dẫn tổ chức dạy học môn Khoa học tự nhiên theo đúng logic tuyến tính của chương trình. Bà Trần Thị Bích Vân, Phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, cho hay ngoài ban hành hướng dẫn, Sở còn có đội ngũ cốt cán nghiên cứu chương trình, phân công 3 tổ tư vấn chuyên môn về các huyện để tư vấn các trường trong việc dạy các môn tích hợp, liên bà Vân, về nguyên tắc, các trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn nhưng Sở cũng đưa ra tinh thần chung. Chẳng hạn với Khoa học tự nhiên, các trường phải dạy theo logic tuyến tính của chương trình, dạy xong bài học, chủ đề này mới đến chủ đề này phù hợp với hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong một buổi trao đổi với các trường THCS tại Hà Nội vào đầu tháng 10, Thứ trưởng Nguyễn Hữu Độ đề nghị các trường tổ chức dạy học theo đúng tinh thần của môn học. Như với môn Khoa học tự nhiên, trường hợp quá khó khăn mới dạy song song các chủ đề, nhưng phải bảo đảm tính khoa học, sư Vân chia sẻ như ở Thái Bình, khi dạy theo chủ đề môn Khoa học tự nhiên, tuỳ vào đội ngũ giáo viên hiện có, số tiết theo chủ đề, nhà trường sẽ phân công giáo viên cho phù hợp. "Khi sắp xếp thời khoá biểu cho giáo viên, có trường ứng dụng công nghệ thông tin để xếp theo từng tuần cho hợp lý. Có tuần cô Hoá dạy tất cả tiết Khoa học tự nhiên lớp 6, cô Sinh không dạy tiết nào khối này sẽ dạy khối lớp khác. Rối ở đâu, nhà trường cùng ngành sẽ gỡ ở đó", bà Vân vậy, các giải pháp trên chỉ nhằm xoay xở trong bối cảnh chưa có giáo viên được đào tạo dạy tích hợp liên môn. Bà Vân cho rằng giải pháp lâu dài để giải quyết các vướng mắc là phải đào tạo giáo viên. Theo bà, những biên chế đang có phải được bồi dưỡng để dạy được liên môn. Cùng với đó, các trường Sư phạm phải sớm mở ngành Sư phạm Khoa học tự nhiên, Sư phạm Lịch sử và Địa lý. Những sinh viên đang học các ngành liên quan cần được học bổ sung tín chỉ để ra trường có thể dạy được quan điểm, TS Trương Văn Minh, Phó khoa Sư phạm Khoa học tự nhiên, trường Đại học Đồng Nai cho rằng việc triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên THCS dạy môn Khoa học tự nhiên là biện pháp căn cơ. Trước đây, giáo viên tốt nghiệp đại học sư phạm Vật lý, Hóa học hay Sinh học được học chuyên sâu một ngành, kiến thức các môn Khoa học tự nhiên còn lại chỉ nằm ở phần đại cương. Nay họ được bổ sung các tín chỉ để dạy được ba nhiên, ông Minh nhìn nhận có một số khó khăn khi triển khai chương trình bồi dưỡng. Chẳng hạn, với giáo viên cao tuổi, việc học này sẽ vất vả hay việc một giáo viên phải đảm nhiệm cả ba môn sẽ khó tốt bằng việc chuyên sâu như trước đích của việc dạy tích hợp nhằm giúp học sinh hiểu rộng, đầy đủ bản chất, sự vận động, biến đổi của một vật chất, hiện tượng. "Nếu không linh hoạt, đổi mới trong dạy học, kiểm tra, môn tích hợp lại trở thành các môn riêng rẽ", TS Minh nhiều Sở Giáo dục và Đào tạo đã có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở những môn tích hợp, liên môn. Tại TP HCM, từ đầu năm học, giáo viên các tổ chuyên môn Lý, Hoá, Sinh, Sử, Địa tham gia các khoá bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu, có thể đảm nhiệm song song việc dạy lớp 6 theo chương trình mới và lớp 7, 8, 9 dạy theo chương trình Tâm - Mạnh Tùng
dạy học theo chủ đề môn sinh học 6