Estrogen hoặc estrogen (thấy sự khác biệt chính tả) là nội tiết tố (hormone) tình dục nữ và chịu trách nhiệm phát triển và các quy định của hệ thống sinh sản nữ và đặc điểm giới tính thứ cấp. Estrogen cũng có thể chất bất kỳ, tổng hợp tự nhiên hoặc bắt chước Buồn nôn là dấu hiệu mang thai rõ rệt nhất. Xem thêm: Những điều các mẹ bầu cần biết khi mới mang thai 1.3. Chảy máu âm đạo. Có khoảng ⅓ phụ nữ mang bầu bị ra máu ở vùng âm đạo và điều này được cho là dấu hiệu có thai sớm nhất khi chưa đến kỳ kinh, nguyên nhân là do tinh trùng gặp trứng đã đi sâu Chính vì khả năng tạo ma sát cao nên cánh đàn ông cho rằng mọi phụ nữ đều thích bao cao su có gai. Tuy nhiên, thực tế điều này không phải lúc nào cũng đúng. Khảo sát cho thấy, có đến 55% người dùng trả lời là thích bao cao su có gai, nhưng có 45% trả lời là không. Lý do là Mụn nội tiết có thể bùng phát vào năm bạn 20 tuổi. Đó là bởi vì giai đoạn xung quanh 20 tuổi phụ nữ có hoạt động nội tiết tố mạnh nhất, theo tiến sĩ Jegasothy. "Tuổi 20 của bạn thường là tuổi sinh đẻ, làm cho phụ nữ dễ bị các biến động nội tiết tố liên Do đó, ăn gì để dễ thụ thai trứng khỏe thì nữ giới hãy bổ sung 3 - 4 quả trứng/tuần là vừa đủ. 4. Bổ sung các loại rau lá màu xanh đậm. Không chỉ tốt cho trứng để dễ thụ thai, các loại rau xanh luôn có mặt trong top đầu những thực phẩm cần thiết đối với sức Theo bác sĩ Cường, nhóm nguyên nhân đột quỵ do thói quen xấu đang gia tăng ở người trẻ và cần đặc biệt phải báo động. Một số thói quen xấu có thể kể đến là hút thuốc lá, chế độ ăn quá nhiều dầu mỡ, thường xuyên ăn thức ăn nhanh, ít vận động, lạm dụng pH5Ib. Thông thường trong thời kỳ mang thai xảy ra sự gia tăng hồng cầu non ở tủy, và khối lượng hồng cầu tăng lên. Tuy nhiên, sự gia tăng lượng huyết tương không cân xứng làm giảm nồng độ Hb máu chứng loãng máu trong thời kỳ mang thai hematocrit Hct giảm từ 38% đến 45% ở những phụ nữ khoẻ mạnh và không mang thai xuống khoảng 34% trong cuối thời kỳ mang thai đơn và 30% trong cuối thời kỳ đa thai. Các nồng độ hemoglobin Hb và Hct sau đây được phân loại là thiếu máu Tam cá nguyệt thứ nhất Hb 100 fL Đối với bệnh thiếu máu hồng cầu to Đánh giá bao gồm folate huyết thanh và nồng độ với thiếu máu với các nguyên nhân hỗn hợp Bắt buộc phải đánh giá cả hai loại. Điều trị để đảo ngược sự thiếu máuTruyền máu khi cần thiết cho các triệu chứng nặng hoặc có các chỉ định ở thai nhiĐiều trị thiếu máu trong thai kỳ hướng trực tiếp nhằm đảo ngược tình trạng thiếu máu xem dưới đây.Truyền máu thường được chỉ định cho bất kỳ thiếu máu nào nếu có triệu chứng nghiêm trọng về mặt bệnh học ví dụ như nhức đầu, yếu, mệt mỏi hoặc khi có các triệu chứng hoặc dấu hiệu tim phổi ví dụ chứng khó thở, nhịp tim nhanh, thở nhanh; quyết định không dựa trên mức huyết sắc tố. Chứng máu loãng xảy ra trong khi mang thai, nhưng khả năng vận chuyển oxy vẫn bình thường trong suốt thai nhân phổ biến nhất của thiếu máu trong thai kỳ là thiếu sắt và thiếu axit máu làm tăng nguy cơ sinh non và nhiễm trùng hậu Hb < 11,5 g/dL vào lúc bắt đầu mang thai, hãy xem xét điều trị cho dự phòng cho phụ trị nguyên nhân thiếu máu nếu có thể, nhưng nếu bệnh nhân có triệu chứng thiếu máu nặng, truyền máu thường được chỉ định. Ăn uống không đầy đủ đặc biệt là ở trẻ vị thành niên gáiTiền sử mang thai trước đóLượng sắt thường xuyên mất đi bình thường trong máu kinh nguyệt xấp xỉ với lượng bình thường ăn vào mỗi tháng và do đó ngăn cản việc tích trữ sắt trước khi người phụ nữ mang thai Đo sắt, ferritin, và transferrin trong huyết thanh Thông thường, Hct ≤ 30% và MCV là < 79 fL. Giảm sắt và ferritin trong huyết thanh, và nồng độ transferrin huyết thanh tăng khẳng định chẩn đoán thiếu máu do thiếu sắt. Thông thường ferrous sulfate 325 mg uống một lần/ngàyMột viên thuốc sulfate sắt 325 mg dùng vào giữa buổi sáng thì thường có hiệu quả. Liều cao hơn hoặc dùng thường xuyên làm tăng tác dụng phụ ở đường tiêu hoá, đặc biệt là táo bón, và liều đang dùng chặn sự hấp thụ của liều tiếp theo, do vậy phần trăm lượng sắt đưa vào bị giảm. Khoảng 20% phụ nữ mang thai không hấp thụ đủ lượng sắt bổ sung bằng đường uống; một vài trong số họ cần phải được điều trị bằng đường tiêm truyền. Thiếu sắt có thể được tính toán và thường có thể thay thế sắt qua một hoặc hai lần truyền. Hct hoặc Hb được xét nghiệm hàng tuần để xem có tác dụng không. Nếu chất bổ sung sắt không có hiệu quả, cần phải nghi ngờ thiếu folate đi em bé mới sinh của các bà mẹ thiếu máu do thiếu sắt thường có Hct bình thường nhưng giảm tổng số lượng sắt dự trữ và cần bổ sung chất sắt sớm. Mặc dù còn nhiều tranh cãi, sắt bổ sung thường là sulfate sắt 325 mg uống một lần/ngày thường chỉ định dùng thường xuyên ở phụ nữ có thai để ngăn chặn việc giảm lượng sắt dự trữ trong cơ thể và ngăn ngừa thiếu máu có thể xảy kết quả từ việc chảy máu bất thường hay ở lần mang thai tiếp theo. Thiếu Folate Thiếu folate Sự thiếu hụt folate là phổ biến. Nó có thể là kết quả của việc ăn không đầy đủ, hấp thu kém hoặc sử dụng các loại thuốc khác nhau. Sự thiếu hụt gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ không thể... đọc thêm làm tăng nguy cơ các khuyết tật ống thần kinh Tổng quan về dị tật thần kinh bẩm sinh Các dị tật não bẩm sinh thường gây ra những tổn thương thần kinh trầm trọng; một số có thể gây tử vong. Một số dị dạng thần kinh nghiêm trọng nhất ví dụ, khuyết não bẩm sinh, thoát vị não,... đọc thêm và có thể là hội chứng ngộ độc rượu ở thai nhi Hội chứng Rối loạn cồn trong thai nhi Tiếp xúc với rượu trong tử cung làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên, giảm cân thai nhi, và có thể gây hội chứng rượu cồn thai, một nhóm biến đổi thể chất và nhận thức bất thường. Khi sinh, trẻ... đọc thêm . Thiếu hụt xảy ra ở 0,5 đến 1,5% phụ nữ có thai; thiếu máu hồng cầu to Thiếu máu hồng cầu to nguyên hồng cầu khổng lồ Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ hầu hết do thiếu vitamin B12 và folate. Sinh máu không hiệu quả ảnh hưởng đến tất cả các tế bào nhưng đặc biệt là hồng cầu. Chẩn đoán thường dựa trên một xét... đọc thêm xuất hiện nếu mức độ thiếu hụt là vừa hoặc khi, thiếu máu trầm trọng và viêm lưỡi do thiếu máu thiếu vitamin xảy ra. Định lượng folate huyết thanhThiếu folate được nghi ngờ nếu công thức máu cho thấy thiếu máu với các chỉ số hồng cầu to hoặc phổ phân bố hồng cầu cao RDW. Nồng độ folate huyết thanh thấp xác nhận chẩn đoán. Axit folic 1 mg uống 2 lần/ngàyĐiều trị bằng axit folic 1 mg, uống 2 lần/ngày. Thiếu máu hồng cầu to thể nặng có thể phải kiểm tra thêm về tuỷ xương và nếu cần thì điều trị tại bệnh viện. Để phòng ngừa, tất cả phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cố gắng để thụ thai được dùng axit folic 0,4 đến 0,8 mg uống một lần/ngày. Những phụ nữ có tiền sử thai bị dị tật nứt đốt sống nên uống 4 mg 1 lần/ngày, bắt đầu trước khi thụ thai. Bệnh hồng cầu lưỡi liềm đã tồn tại, đặc biệt nếu nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ sauThiếu máu luôn có xu hướng trở nên trầm trọng hơn khi thai phát triển. Tế bào hồng cầu hình liềm làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu nhưng không liên quan đến các biến chứng thai nghén nghiêm trị bệnh hồng cầu lưỡi liềm trong thai kỳ là một phức hợp. Các cơn đau nên được điều trị tích cực. Truyền máu dự phòng để giữ cho Hb A ít nhất ở ≥ 60% làm giảm nguy cơ các cơn tan máu và biến chứng ở phổi nhưng không được khuyến cáo thường xuyên vì chúng làm tăng nguy cơ của phản ứng truyền máu, viêm gan, truyền HIV, và bất đồng nhóm máu. Việc truyền máu dự phòng dường như không làm giảm nguy cơ ở chu kỳ sinh. Truyền máu điều trị được chỉ định như sau Thiếu máu triệu chứngSuy timNhiễm khuẩn nặngCác biến chứng nghiêm trọng của chuyển dạ và sinh nở ví dụ, chảy máu, nhiễm khuẩn huyếtBệnh Hb S-C có thể đầu tiên gây ra các triệu chứng trong thai kỳ. Bệnh này làm tăng nguy cơ nhồi máu phổi bằng cách ngẫu thiên gây thuyên tắc ở các nhánh nhỏ. Ảnh hưởng trên thai nhi là không phổ biến, nhưng, nếu chúng xảy ra, thường bao gồm thai chậm phát beta-thalassemia tế bào lưỡi liềm tương tự như bệnh Hb S-C nhưng ít gặp hơn và lành tính Alpha-thalassemia có thể không gây ra biểu hiện bệnh ở mẹ, nhưng nếu bào thai là đồng hợp tử thì phù thai và chết thai có thể xảy ra ở tam cá nguyệt thứ 2 hoặc đầu tam cá nguyệt thứ 3. VOH - Ca phẫu thuật cứu sống thành công mẹ con sản phụ chỉ số mỡ máu rất cao, nguy cơ đe dọa tính mạng cả mẹ và bác sĩ Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ vừa phẫu thuật cứu sống mẹ con sản phụ 40 tuổi, ngụ tại Cần Thơ có chỉ số mỡ máu cao gấp 50 lần bình thường. Êkíp các bác sỹ thực hiện ca mổ - Ảnh do Bệnh viện cung cấp Sản phụ nhập viện ngày 6/6 trong tình trạng mang thai lần 3, thai 36 tuần 6 ngày, nhau tiền đạo trung tâm, vết mổ cũ 2 lần. Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy sản phụ có chỉ số mỡ máu Triglyceride ở mức báo động mmol/L cao gấp 50 lần người bình thường, huyết tương trắng đục như sữa, nguy cơ đe dọa tính mạng cả mẹ và bé. Các bác sĩ nhanh chóng hội chẩn liên chuyên khoa Sản, Nội tiết, Huyết học, Gây mê hồi sức và Hồi sức tích cực ICU của Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ để đưa ra phương án điều trị tối ưu cho sự an toàn của mẹ và thai nhi. Bốn bác sĩ thuộc hai bệnh viện đã phối hợp thực hiện ca phẫu thuật. Ca phẫu thuật kéo dài 60 phút đã thành công, bảo tồn được tử cung cho sản phụ. Bé gái có cân nặng gram, da hồng hào, khóc to, thở đều tự nhiên không cần hỗ trợ, phản xạ bú tốt. Sản phụ sau phẫu thuật mạch, huyết áp ổn định, tử cung co hồi tốt, đang được theo dõi tại Khoa Phẫu thuật gây mê-Hồi sức tích cực hồi sức-Chống độc. Vụ lật thuyền trên sông Đồng Nai khiến thai phụ tử vong Khởi tố vụ ánThai phụ nguy kịch nhưng không chịu mổ vì kiêng mùng 1Phương pháp điều trị bảo tồn mang lại hiệu quả cho thai phụ vỡ gan Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Như Thu Trúc - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Thiếu máu khi mang thai là bệnh thường gặp với những triệu chứng điển hình như mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, khó thở khi gắng sức, niêm mạc nhợt nhạt biểu hiện ở môi hoặc mí mắt. Bệnh gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bà bầu thiếu máu và thai nhi. Bình thường lượng sắt hấp thu qua đường ăn uống chỉ khoảng từ 5 - 15% nên không cung cấp đủ nhu cầu chất sắt cho cơ thể. Nhất là khi mang thai bà mẹ bị nghén, mệt mỏi cũng dẫn đến tình trạng bà bầu bị thiếu máu thiếu sắt thiếu máu khi mang thai là do nhu cầu sắt ở phụ nữ mang thai cần nhiều hơn để cung cấp cho thai nhi. Nhu cầu sắt tăng nhiều nhất ở quý 2 và quý 3 của thai kỳ, tăng lên 5 - 7 lần. Do nhu cầu sắt ở thời kỳ mang thai tăng cao nhưng chế độ ăn khó đáp ứng đủ nên lên đến 5 - 7 vì vậy, nguyên nhân chủ yếu làm bà bầu thiếu máu và thiếu vi chất ở phụ nữ mang thai là do chế độ ăn không cung cấp đủ nhu cầu. Thiếu máu khi mang thai xảy ra nhiều với thai phụ ở vùng nông thôn, vùng miền núi do điều kiện kinh tế còn khó thống kê của Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho thấy lượng sắt và acid folic trong khẩu phần ăn của phụ nữ mang thai nhiều địa phương chỉ đạt khoảng 40% nhu cầu khuyến nghị. Nhu cầu sắt của phụ nữ mang thai cần nhiều hơn để cung cấp cho thai nên tình trạng thiếu sắt, thiếu máu khi mang thai càng phổ biến. Phụ nữ bị suy dinh dưỡng trước khi mang thai cũng gây thiếu máu khi mang thai nhiều hơn. Cần bổ sung đầy đủ sắt cho phụ nữ trước và trong khi mang thai 2. Những ảnh hưởng đến sức khỏe khi thiếu máu ở bà bầu Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, hiện nay có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, chủ yếu là thiếu máu do thiếu sắt. Phụ nữ và trẻ em là những đối tượng hay bị thiếu máu nhất. Thiếu máu khi mang thai là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng tại nhiều quốc gia. Điều tra của Viện Dinh dưỡng quốc gia cho thấy 36,8% phụ nữ mang thai tại Việt Nam bị thiếu máu thai bầu bị thiếu máu là có thể gây nhiều hậu quả nặng nề cho cả mẹ và con. Với thiếu máu nhẹ, sẽ không có gì nguy hiểm cho cả mẹ và bé, chỉ khó chịu trong vấn đề mẹ hơi chóng mặt một chút, nhưng với bà bầu bị thiếu máu nặng, có nhiều nguy cơ đặc biệt nguy hiểm cho cả mẹ và bé nhưTăng nguy cơ sảy tiền nhau áp thai sản ối cơ băng huyết sau sinh, nhiễm trùng hậu ra, vấn đề băng huyết sau sinh và nhiễm trùng hậu sản sẽ có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng tới tính mạng mẹ bầu thiếu máu. Bà mẹ bị thiếu máu khi mang thai dẫn đến thiếu acid folic có thể gây những dị tật ống thần kinh của thai nhi như vô sọ, gai đôi cột sống. Thiếu i- ốt ở phụ nữ mang thai làm tăng nguy cơ sảy thai, tai biến sản khoa như sinh non, con suy giáp bẩm sinh, chậm phát triển tâm bé, lượng sắt dự trữ trong bụng mẹ ít, khi sinh ra cũng dễ bị thiếu máu, nhẹ cân, sinh non, suy thai hay nhiều nguy cơ hơn các bệnh sơ sinh khác hơn so với trẻ bình thường. Bé có nguy cơ bị nhẹ cân, sinh non tháng, suy thai, thời gian điều trị hồi sức kéo dài, tăng tỷ suất và bệnh suất sơ sinh hơn so với trẻ không thiếu bà mẹ bị thiếu máu khi mang thai giai đoạn sớm thai kỳ có nguy cơ bệnh tim mạch cao hơn trẻ khác. Trẻ sinh ra bởi những mẹ bầu bị thiếu máu cũng dễ bị thiếu máu, nhẹ cân, sinh non tháng, suy thai, tăng khả năng bị các bệnh sơ sinh hơn so với bình thường. Trẻ sơ sinh thiếu máu do thiếu sắt có thể gây ra ảnh hưởng lâu dài tới phát triển trí não và hậu quả của nó có thể tiếp tục làm suy giảm khả năng học tập của trẻ do khiếm khuyết trong hình thành myelin do thiếu sắt. Con của những bà bầu bị thiếu máu giai đoạn sớm thai kỳ có nguy cơ bệnh tim mạch cao hơn trẻ khác khi đến tuổi trưởng nên bà bầu cần được phát hiện sớm tình trạng thiếu máu để có thể khắc phục kịp thời. Việc chẩn đoán thiếu sắt, thiếu máu khi mang thai được thực hiện qua các xét nghiệm định kỳ ở tuần thứ 12, hay tuần thứ 20. Nếu bà bầu có biểu hiện thiếu máu cũng không nên lo lắng. Bà bầu bị thiếu máu nên có một chế độ ăn hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng, chế độ ngủ nghỉ đều đặn, tránh xa café và các chất kích thích. Bà bầy có biểu hiện thiếu máu cần được bổ sung chất dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý 3. Dự phòng thiếu máu khi mang thai Để dự phòng thiếu vi chất, thiếu sắt và thiếu máu khi mang thai, nhân viên y tế tuyến cơ sở, người có uy tín tại cộng đồng cần tuyên truyền phổ biến để phụ nữ mang thai chủ động có chế độ ăn đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng, bổ sung viên sắt và acid mẹ mang thai nên tuân thủ chế độ ăn uống, sinh hoạt sau đây khi bị thiếu máu khi mang thaiBổ sung chất sắt dạng viên hoặc dạng nước. hoặc qua các loại thực phẩm hằng ngày như thịt có màu đỏ như thịt bò, cá, gan, lòng đỏ trứng, rau xanh, các loại đậu,... Trứng gà là nguồn thực phẩm dồi dào chất dinh dưỡng như protein, canxi, photpho, sắt, chất khoáng và nhiều vitamin có lợi cho sự phát triển của thai nhi cũng như sức khỏe của thai phụ. Đặc biệt hầu như các chất dinh dưỡng trong quả trứng gà đều tập trung ở lòng đỏ. Mỗi tuần bà bầu có thể ăn từ 3 đến 4 quả trứng nhu cầu sắt và acid folic ở của phụ nữ mang thai tăng cao nhưng chế độ ăn khó đáp ứng đủ nên WHO khuyến nghị phụ nữ mang thai cần uống bổ sung sắt và acid folic với liều 60 mg sắt nguyên tố và 400mcg acid folic mỗi ngày. Uống bổ sung sắt và acid folic cần uống đều đặn hàng ngày kể từ khi phát hiện có thai cho đến sau khi sinh 1 hấp thụ sắt tốt bà bầu nên uống khi đói. Lưu ý trước và sau khi uống viên sắt thì không nên uống trà, cà phê hoặc sữa bởi nó sẽ cản trở sự hấp thụ hỗ trợ cho quá trình hấp thụ sắt được diễn ra một cách tốt, bà bầu nên bổ sung vitamin C có trong các loại trái cây, rau xanh, ...Các loại thuốc sắt dạng viên có nguy cơ làm cho bà bầu bị táo bón, khó chịu dạ dày. Vì vậy, khi uống viên sắt, bà bầu nên tăng cường ăn nhiều rau xanh, củ quả tươi để tăng cường chất xơ và uống thêm nước để tránh tác dụng phụ khi điều trị trong vòng vài tuần, nồng độ sắt của bà bầu sẽ trở về bình thường. Tuy nhiên, nếu tình trạng không diễn biến khá hơn thì cần đến bệnh viện để thực hiện một số xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân gây thiếu máu và có biện pháp chữa trị chuẩn xác. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Review chân thực nhất của các mẹ bầu khi tham chương trình THAI SẢN TRỌN GÓI TẠI VINMEC XEM THÊM Mang thai tháng thứ mấy nên bổ sung sắt? Bố mẹ và con đầu mang gen tan máu bẩm sinh thì con thứ 2 có nguy cơ bị bệnh không? Phụ nữ mang thai nên bổ sung sắt như thế nào hợp lý? Tình trạng đông máu thường xuất hiện ở phụ nữ có thai, đặc biệt là vào 3 tháng cuối thai kỳ. Các mẹ bầu có biểu hiện thiếu hụt về các yếu tố đông máu đặc biệt là yếu tố VIII, IX, XI sẽ gây ra bệnh rối loạn đông máu. Vậy phụ nữ khi mang thai bị rối loạn đông máu nguy hiểm như thế nào? 1. Nguy cơ mắc bệnh rối loạn đông máu ở phụ nữ Những trường hợp dưới đây sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh rối loạn đông máu cao hơn những trường hợp khácPhụ nữ đã từng bị sảy thai trước tuần thứ 10 từ 3-5 lần không rõ nguyên nhân, hoặc sau tuần thứ 10 bị sảy thai không xác định được nguyên nhân;Phụ nữ đã từng bị thai chết lưu;Phụ nữ sinh non trước tuần thứ 34 do hội chứng tiền sản giật hoặc ở nhau thai có hiện tượng bất thường;Phụ nữ trong quá trình mang thai từng bị huyết khối;Những phụ nữ đã gặp phải hội chứng đông máu khi mang thai cần phải báo cho bác sĩ để thực hiện xét nghiệm rối loạn đông máu. Để có quá trình mang thai an toàn và khỏe mạnh, việc phát hiện và điều trị kịp thời là rất cần thiết. Những dấu hiệu nhận biết của bệnh máu đông khi mang thai phụ thuộc vào việc thiếu hụt các yếu tố đông máu protein trong cục máu đông hình hình thành cục máu đông ở phụ nữ mang thai là do sự gia tăng hormone estrogen và trong tĩnh mạch có sự thay đổi. Một số biểu hiện thường gặp của hiện tượng này là khó thở đau ngực, sưng hoặc đau đột ngột ở chân, tình trạng rối loạn đông máu nặng hơn thì có thể bị chảy máu khi va chạm hoặc chấn thương, tim đập nhanh, huyết áp bị giảm... 3. Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không? Rối loạn đông máu khi mang thai cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời Rối loạn đông máu là bệnh lý nguy hiểm đặc biệt là đối với phụ nữ khi mang thai. Bình thường, phụ nữ mang thai có thể chung sống cùng bệnh này, tuy nhiên nếu tình trạng này kéo dài, không được điều trị thì nó sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu cũng như thai nhi, nghiêm trọng nhất là rối loạn đông máu có thể khiến cho cả mẹ và con đều tử số biến chứng nguy hiểm cho phụ nữ mang thai khi mắc bệnh rối loạn đông máuSự tăng trưởng của thai nhi trong tử cung bị hạn chế em bé sinh ra sẽ nhỏ bé hơn bình thường;Chảy máu âm thầm, ngẫu nhiên Fibrinigen bị mất đi trong cục máu đông, bánh rau và tử cung bị tổn thương do các yếu tố đông máu và tiểu cầu gây nên khiến cho mẹ và cả con gặp nguy hiểmNước ối bị tắc mạch chỉ khi thai nhi bị tử vong thì mới nhận biết được biến chứng này. Biến chứng này xảy ra khi bác sĩ thực hiện chọc ối, cho thai ra ngoài hay mổ lấy thai nhi. Biểu hiện của biến chứng này ở bà bầu là tim đập nhanh, huyết áp bị giảm gây sự nghẽn mạch ở phổi khiến cho động mạch phổi tăng, huyết áp tĩnh mạch cũng tăng;Nhau thai bị suy nhau thai phát triển trong tử cung. Vai trò của nhau thai là cung cấp chất dinh dưỡng, oxy cho thai nhi qua dây rốn. Nhau thai sẽ không thực hiện được chức năng khi nó bị suy yếu, khiến cho em bé không nhận đủ chất dinh dưỡng và bị thiếu oxy;Hội chứng tiền sản giật thường xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Đối với phụ nữ bị huyết áp cao khiến cho các cơ quan như gan, thận không thể hoạt động tốt thì hội chứng tiền sản giật có thể xảy ra ngay sau khi mang thai;Nguy cơ sinh non em bé có thể bị sinh ra trước tuần thứ 37 của thai kỳNguy cơ sảy thai và nhiễm khuẩn ở mẹ Thai nhi có thể bị chết trong tử cung trước tuần thứ 28 của thai kỳ. Khi các mô bị hoại tử và giải phóng ra bên ngoài, gây nên tình trạng nhiễm khuẩn ở mẹ khi mang loạn đông máu khi mang thai rất nguy hiểm. Khi sinh nở, rất khó để cầm máu. Cần phải thực hiện xét nghiệm đông máu khi mang thai để được chẩn đoán sớm, theo dõi thường xuyên và điều trị kịp thời tránh những biến chứng nguy hiểm trong quá trình thai kỳ cho cả mẹ và trình Chăm sóc thai sản tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec bao gồm tất cả những phương pháp thăm khám, chẩn đoán các vấn đề có thể nguy hiểm cho thai kỳ, trong đó có cả các chẩn đoán về rối loạn đông máu khi mang thai và những biện pháp can thiệp cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho mẹ và thông tin về dịch vụ thai sản và sinh đẻ tại Bệnh viện Vinmec, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với các Bệnh viện và phòng khám thuộc hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Bệnh máu khó đông ở trẻ em Những điều cần biết Chống chỉ định là gì? Các chỉ số xét nghiệm máu ở trẻ em Hội chứng tăng đông máu ở phụ nữ có thai nguy hiểm khôn lường Bình thường, cơ thể sẽ chỉ hình thành cục máu đông để cầm máu cho cơ thể sau khi bị tổn thương, chảy máu. Trong bệnh lý tăng đông máu, các cục máu đông sẽ hình thành nhiều hơn mức bình thường. Đây là một bệnh lý khá nguy hiểm đặc biệt trên đối tượng phụ nữ có thai. Theo ước tính, ở Mỹ cứ 5 người thì có một người bị mắc hội chứng tăng đông máu. Mọi phụ nữ có thai có thể chung sống bình thường với căn bệnh này. Tuy nhiên, nó có thể gây một số vấn đề về sức khỏe cho các bà bầu và trong những trường hợp nghiêm trọng, hội chứng tăng đông máu còn gây tử vong cho cả mẹ và con. Các biến chứng bà bầu có thể gặp phải nếu mắc hội chứng tăng đông máu Nếu bạn mắc phải một căn bệnh thuộc nhóm rối loạn tăng đông máu gọi là Hội chứng kháng thể kháng phospholipid antiphospholipid syndrome – APS. Khi đó, bạn sẽ có nguy cơ gặp phải những biến chứng sau trong thai kỳ Hạn chế tăng trưởng trong tử cung Intrauterine growth restriction – IUGR là hội chứng mà sự tăng trưởng của thai nhi bị hạn chế, do đó em bé sinh ra sẽ nhỏ hơn bình thường. Thiểu năng/ suy nhau thai placental insufficiency nhau thai phát triển trong tử cung và có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng cũng như oxy cho thai nhi thông qua dây rốn. Nếu nhau thai bị suy yếu, nó sẽ không thể thực hiện được chức năng vốn có khiến cho thai nhi không được nhận đủ chất dinh dưỡng và bị thiếu oxy. Tiền sản giật preeclampsia là một hội chứng xuất hiện sau tuần thứ 20 thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai thường trên đối tượng phụ nữ bị huyết áp cao khiến cho các cơ quan như gan và thận không thể làm việc tốt. Các triệu chứng khác bao gồm protein niệu, thay đổi thị giác và đau đầu dữ dội. Sinh non Khi em bé bị sinh ra trước tuần 37 của thai kỳ. Sẩy thai khi thai nhi chết trong tử cung trước tuần 28 thai kỳ. Những đối tượng có nguy cơ cao mắc hội chứng tăng đông máu Những đối tượng sau đây sẽ có nguy cơ mắc bệnh tăng đông máu cao hơn bình thường Đã từng bị sảy thai 3 – 5 lần trước tuần thứ 10 và không rõ nguyên nhân; hoặc đã từng bị sảy thai sau tuần thứ 10 thai kỳ và không rõ nguyên nhân. Đã từng bị lưu thai. Đã từng sinh non trước tuần 34 thai kỳ do mắc hội chứng sản giật, tiền sản giật nặng hoặc một bất thường nào đó ở nhau thai. Đã từng bị huyết khối trong quá trình mang thai. Nếu bạn đã từng gặp phải các vấn đề trên, hãy trao đổi với bác sỹ để xét nghiệm chẩn đoán hội chứng tăng đông máu. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp bạn có được một sức khỏe tốt trong quá trình mang thai và sinh con khỏe mạnh. Chẩn đoán hội chứng tăng đông máu Để chẩn đoán hội chứng này bạn sẽ cần thực hành một số xét nghiệm máu. Nếu bạn đã từng gặp một số vấn đề về đông máu hoặc có tiền sử gia đình mắc hội chứng tăng đông máu, hãy trao đổi với bác sỹ để làm các xét nghiệm xác định xem bản thân có mắc hội chứng tăng đông máu do di truyền hay không. Hầu hết những người mắc hội chứng này đề không có triệu chứng nào. Dấu hiệu nhận biết đầu tiên có thể xuất hiện khi bạn mắc một số bệnh nào đó liên quan đến đông máu, bao gồm Huyết khối thrombosis khi có cục máu đông hình thành trong mạch máu và gây tắc nghẽn dòng chảy của máu. Hiện tượng này xảy ra phổ biến nhất trong các tĩnh mạch sâu tại chân những cũng có thể xảy ra ở các bộ phận khác của cơ thể. Huyết khối tĩnh mạch não cerebral vein thrombosis - CVT cục máu đông hình thành tại tĩnh mạch trên não. Các triệu chứng bao gồm đau đầu dai dẳng, nhìn mờ và co giật. Huyết khối tĩnh mạch sâu deep vein thrombosis - DVT cục máu đông hình thành tại các tĩnh mạch sâu bên trong cơ thể, thường là ở cẳng chân hoặc đùi. Triệu chứng bao gồm đau nhức, nóng và sưng lên ở tĩnh mạch, da ửng đỏ ở vùng có cục máu đông. Nghẽn mạch phổi pulmonary embolism – PE Cục máu đông hình thành ở một nơi khác và di chuyển đến phổi gây nghẽn mạch phổi. Tình trạng này làm lượng oxy trong máu giảm xuống và gây tổn thương cho các cơ quan. Đây là một cấp cứu sản khoa nghiêm trọng và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong thai kỳ. Dấu hiệu và triệu chứng của nghẽn mạch phổi bao gồm khó thở, tim đập nhanh và loạn nhịp, đau ngực, chóng mặt, cảm giác lo lắng bồn chồn, ho ra máu. Huyết khối tĩnh mạch venous thromboembolism - VTE xảy ra khi cục máu đông bị vỡ và được máu tuần hoàn đưa đến các hệ cơ quan lớn như não, phổi và tim. Hội chứng này bao gồm DVT và PE. VTE có thể làm nghẽn các mạch máu ở não hoặc tim gây đột quỵ hoặc cơn đau tim. Bác sỹ sẽ sử dụng phương pháp siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ MRI để chẩn đoán những hội chứng trên. Các phương pháp này không gây đau và khá an toàn cho cả mẹ và con. Điều trị hội chứng tăng đông máu Các phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc Căn bệnh tăng đông máu mà bạn mắc phải Bạn đã từng bị cục máu đông trước kia hay chưa Tiền sử gia đình Một số phụ nữ cần được điều trị bằng các thuốc chống đông máu ví dụ như heparin. Nếu bạn mắc hội chứng kháng thể kháng phospholipid và đã từng bị sảy thai, bác sỹ có thể kê aspirin liều thấp và heparin để dự phòng sảy thai. Ngoài ra, một số phương pháp sau cũng được sử dụng để kiểm tra tình trạng sức khỏe của thai nhi Siêu âm bác sỹ có thể sử dụng phương pháp siêu âm Doppler để kiểm tra huyết động trong động mạch dây rốn. Theo dõi nhịp tim thai để đảm bảo thai nhi vẫn được cung cấp đủ oxy. Sau khi sinh, bác sỹ vẫn sẽ tiếp tục điều trị cho bạn bằng heparin hoặc một loại thuốc chống đông khác là warfare. Warfarin có thể sử dụng an toàn sau thai kỳ, ngay cả khi bạn cho con bú, tuy nhiên nó không được sử dụng cho phụ nữ có thai do nguy cơ gây dị tật thai nhi. Cần lưu ý là một số loại thuốc tránh thai có thể làm gia tăng nguy cơ bị cục máu đông và không an toàn khi sử dụng nếu bạn đang mắc phải hội chứng tăng đông máu. Do vậy, hãy hỏi ý kiến bác sỹ để có thể lựa chọn một biện pháp tránh thai khác an toàn hơn. Nguyên nhân gây hội chứng tăng đông máu Hội chứng tăng đông máu mắc phải không phải là một bệnh di truyền mà tự nó hình thành và tiến triển, phổ biến nhất là hội chứng kháng thể kháng phospholipid APS. APS là một rối loạn tự miễn tương tự như lupus ban đỏ. Hội chứng này là tình trạng tăng đông qua trung gian kháng thể có đặc trưng là huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch tái đi tái lại và/hoặc bệnh lý về thai kỳ với sự hiện diện của tự kháng thể kháng protein huyết tương gắn phospholipid. Cứ 100 phụ nữ mang thai thì có 5 người mắc phải hội chứng APS. Khi hội chứng tăng đông máu là di truyền trong gia đình,nguyên nhân có thể là do đột biến gien. Sự thay đổi cấu trúc của một số gien tổng hợp protein nào đó sẽ khiến bạn dễ mắc phải hội chứng này bao gồm Rối loạn yếu tố V Leiden Rối loạn Prothrombin Thiếu hụt protein C Thiếu hụt protein S Thiếu hụt antithrombin Tham khảo thêm thông tin tại bài viết 10 yếu tố làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông

tăng mỡ máu ở phụ nữ có thai